Tải bản đầy đủ (.pdf) (272 trang)

Luận án tiến sĩ ảnh hưởng của niềm tin, cảm nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng tại thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 272 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN KIM NAM

ẢNH HƢỞNG CỦA NIỀM TIN, CẢM NHẬN RỦI RO ĐẾN Ý
ĐỊNH MUA THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN KIM NAM

ẢNH HƢỞNG CỦA NIỀM TIN, CẢM NHẬN RỦI RO ĐẾN Ý
ĐỊNH MUA THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. NGƠ QUANG HN
2. TS. NGUYỄN PHONG NGUN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là do bản thân cá nhân tôi tự nghiên cứu, thực hiện
dưới sự trợ giúp và hướng dẫn của tập thể người hướng dẫn khoa học.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và nội dung của
luận án chưa được cơng bố trong các cơng trình khoa học khác. Những nội dung tham
khảo, kế thừa từ các nghiên cứu trước được trích dẫn cụ thể trong luận án.
Tơi cam kết hồn tồn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với nội dung của
luận án này.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Kim Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Q thầy cơ của
Khoa Quản trị và Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình
đào tạo Tiến Sĩ tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Luận án của tôi được hoàn thành là do sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình của
TS. Ngơ Quang Hn và TS. Nguyễn Phong Ngun.Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến hai thầy. Ngồi ra, cho tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo đã

quá cố TS. Nguyễn Văn Dũng đã giúp đỡ tơi hồn thành giai đoạn đầu của luận án.
Tôi xin cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
đã hướng dẫn, hỗ trợ cho tơi hồn thành các thủ tục theo quy định một cách kịp thời.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt
là người thân trong gia đình đã hỗ trợ, giúp đỡ cũng như động viên để tơi hồn thành
luận án.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Kim Nam


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Tóm tắt
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Lý do lựa chọn đề tài
1.2.
Vấn đề nghiên cứu
1.3.
Xác định khoảng trống nghiên cứu
1.4.

Mục tiêu nghiên cứu
1.5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
1.7.
Điểm mới của nghiên cứu
1.8.
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
1.9.
Kết cấu luận án
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.
Một số khái niệm liên quan đến hành vi tiêu dùng thực phẩm
2.1.1.
Thực phẩm và an toàn thực phẩm
2.1.2.
Hành vi tiêu dùng thực phẩm
2.2.
Lý thuyết nền
2.2.1.
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
2.2.2.
Lý thuyết động cơ bảo vệ
2.2.3.
Lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc
2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thực phẩm
2.4.
Nhận định khe hổng nghiên cứu

2.4.1.
Nhóm yếu tố thuộc mơ hình TRA
2.4.1.1.
Thái độ theo hướng hành vi

Trang
i
ii
iii
vi
vii
ix
x
1
1
4
8
9
10
10
12
13
16
18
18
18
20
24
24
26

29
33
37
37
37


iv

2.4.1.2.
Quy chuẩn chủ quan
2.4.2.
Nhóm các yếu tố mở rộng
2.4.2.1.
Cảm nhận rủi ro
2.4.2.2.
Niềm tin
2.4.2.3.
Mối liên hệ giữa niềm tin và cảm nhận rủi ro
2.5.
Đánh giá chung và đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến
2.5.1.
Đánh giá chung
2.5.2.
Đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
Thiết kế nghiên cứu
3.1.1.
Phương pháp nghiên cứu

3.1.2.
Quy trình nghiên cứu
3.2.
Nghiên cứu định tính
3.2.1.
Lý do thực hiện nghiên cứu định tính
3.2.2.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính
3.2.3.
Nội dung thực hiện nghiên cứu định tính
3.2.3.1.
Phỏng vấn chun gia
3.2.3.2.
Thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi với người tiêu dùng
3.2.4.
Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.4.1.
Đặc thù tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam
3.2.4.2.
Niềm tin chung
3.2.4.3.
Niềm tin cụ thể
3.2.4.4.
Cảm nhận rủi ro
3.2.4.5.
Niềm tin vào nguồn thông tin truyền thông
3.2.4.6.
Thái độ theo hướng hành vi
3.2.4.7.
Quy chuẩn chủ quan

3.2.4.8.
Ý định mua
3.3.
Nghiên cứu định lượng
3.3.1.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1.1.
Lý do thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1.2.
Phương pháp và công cụ sử dụng

39
41
42
50
53
55
55
57
62
62
63
63
66
66
67
69
69
70
70

70
73
74
82
84
86
86
87
88
88
88
89


v

3.3.1.3.
Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.2.
Đề xuất mơ hình nghiên cứu chính thức
3.3.3.
Nghiên cứu định lượng chính thức
3.3.3.1.
Mẫu nghiên cứu, phương pháp và đối tượng thu thập dữ liệu
3.3.3.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.3.3.
Kết quả của nghiên cứu định lượng chính thức
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
4.2.
Kiểm định độ tin cậy thang đo
4.3.
Phân tích nhân tố khám phá - EFA
4.4.
Phân tích nhân tố khẳng định - CFA
4.5.
Kiểm định mơ hình cấu trúc SEM
4.5.1.
Kiểm định mơ hình lý thuyết
4.5.2.
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.6.
Phân tích cụm và phân tích khác biệt
4.7.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1.
Kết luận
5.2.
Những đóng góp của nghiên cứu
5.3.
Hàm ý quản trị
5.4.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cơng trình nghiên cứu của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 Dàn bài phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 2 Dàn bài thảo luận nhóm và tay đơi

Phụ lục 3 Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính
Phụ lục 4 Danh sách thảo luận
Phụ lục 5 Bảng khảo sát định lượng chính thức
Phụ lục 6 Tổng hợp các nghiên cứu trước
Phụ lục 7 Thang đo gốc
Phụ lục 8 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Phụ lục 9 Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức

92
97
101
101
102
103
105
105
107
110
115
125
125
129
133
136
141
141
145
149
159
161

162
PL1
PL9
PL11
PL14
PL15
PL19
PL22
PL24
PL35


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA

Phân tích sự khác biệt

ATTP

An tồn thực phẩm

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

EFA

Phân tích nhân tố khám phá


FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc

GT

Phương pháp xây dựng lý thuyết từ dữ liệu

PMT

Lý thuyết động cơ bảo vệ

SEM

Mơ hình cấu trúc tuyến tính

SPARTA

Mơ hình tích hợp niềm tin và cảm nhận rủi ro trong khung TPB

TPB

Lý thuyết hành vi hoạch định

TRA

Lý thuyết hành động hợp lý



vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Tóm tắt một số lý thuyết chính và nghiên cứu điển hình

32

Bảng 3.1

Thang đo Niềm tin chung

74

Bảng 3.2

Thang đo niềm tin vào cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm

78

Bảng 3.3

Thang đo niềm tin vào Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

79

Bảng 3.4


Thang đo niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ ba

80

Bảng 3.5

Thang đo niềm tin vào Nhà chăn nuôi

80

Bảng 3.6

Thang đo niềm tin vào Nhà giết mổ

81

Bảng 3.7

Thang đo niềm tin vào Nhà bán lẻ siêu thị và Nhà bán lẻ chợ

82

truyền thống
Bảng 3.8

Thang đo Cảm nhận rủi ro chung

83

Bảng 3.9


Thang đo Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và Cảm nhận rủi ro

84

về mặt cảm xúc
Bảng 3.10

Thang đo niềm tin vào Nguồn thông tin truyền thông

85

Bảng 3.11

Thang đo Thái độ theo hướng hành vi

86

Bảng 3.12

Thang đo quy chuẩn chủ quan

87

Bảng 3.13

Thang đo Ý định mua trong tình huống bình thường

87


Bảng 3.14

Thang đo Ý định mua trong tình huống sự cố an toàn thực phẩm

88

Bảng 3.15

Các thang đo sử dụng trong tình huống bình thường

90

Bảng 3.16

Các thang đo sử dụng trong tình huống có sự cố ATTP

90

Bảng 3.17

Độ tin cậy Cronbach‘s alpha của các thang đo

92

Bảng 3.18

Ma trận nhân tố đã xoay EFA tình huống bình thường

93


Bảng 3.19

Ma trận nhân tố đã xoay khi phân tích EFA tình huống sự cố

95

Bảng 4.1

Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu

105

Bảng 4.2

Độ tin cậy Cronbach‘s alpha của các thang đo

107


viii

Bảng 4.3

Ma trận nhân tố đã xoay EFA tình huống bình thường

111

Bảng 4.4

Ma trận nhân tố đã xoay khi phân tích EFA tình huống sự cố


113

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mơ hình tới hạn mơ hình 1

118

Bảng 4.6

Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn mơ hình 1

119

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mơ hình tới hạn mơ hình 2

122

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình tới hạn mơ hình 2

123

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (mơ


126

hình 1-chưa chuẩn hóa)
Bảng 4.10

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (mơ

128

hình 2-chưa chuẩn hóa)
Bảng 4.11

Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

132

Bảng 4.12

Kết quả phân cụm theo niềm tin vào nguồn thông tin

134

Bảng 4.13

Kiểm định ANOVA giữa các cụm

134

Bảng 4.14


Giá trị trung bình của ý định mua giữa các cụm

135

Bảng 4.15

Giá trị trung bình của niềm tin vào nguồn thơng tin

135


ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Lý thuyết TRA của Fishbein và Ajzen (1975)

25

Hình 2.2

Lý thuyết PMT của Rogers (1983)

29

Hình 2.3a Mơ hình nghiên cứu dự kiến trong tình huống bình thường


60

Hình 2.3b Mơ hình nghiên cứu dự kiến trong tình huống sự cố ATTP

60

Hình 3.1:

Quy trình nghiên cứu của luận án

65

Hình 3.2:

Mơ hình nghiên cứu đề xuất trong tình huống bình thường

99

Hình 3.3:

Mơ hình nghiên cứu đề xuất trong tình huống có sự cố ATTP

100

Hình 4.1:

Kết quả CFA mơ hình đo lường tới hạn mơ hình 1

117


Hình 4.2:

Kết quả CFA mơ hình đo lường tới hạn mơ hình 2

121

Hình 4.3:

Kết quả SEM mơ hình lý thuyết (Mơ hình 1-đã chuẩn hóa)

126

Hình 4.4:

Kết quả SEM mơ hình lý thuyết (Mơ hình 2-đã chuẩn hóa)

127


x

TĨM TẮT LUẬN ÁN
Tình trạng vệ sinh an tồn thực phẩm tại Việt Nam đang là vấn đề được nhiều
đối tượng quan tâm. Trong đó, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm. Khi
xảy ra sự cố liên quan đến rủi ro an toàn thực phẩm, niềm tin và cảm nhận rủi ro của
người tiêu dùng đóng một vai trị quan trọng. Mục tiêu chính của luận án này là phân
tích ảnh hưởng của niềm tin, cảm nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu
dùng dựa trên lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết động cơ bảo vệ và lý thuyết đánh
giá mang tính nhận thức của cảm xúc trong bối cảnh tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam.
Luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm sự kết hợp giữa

phương phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu phát hiện cấu trúc niềm tin cụ thể gồm 6 thành phần, trong đó niềm
tin vào tổ chức chứng nhận bên thứ ba là thành phần mới so với các nghiên cứu trước
đây. Đồng thời thành phần niềm tin vào nhà bán lẻ được tách thành niềm tin vào nhà
bán lẻ siêu thị và niềm tin vào nhà bán lẻ chợ truyền thống. Mối quan hệ giữa niềm tin,
cảm nhận rủi ro và ý định mua sẽ thay đổi theo tình huống nghiên cứu. Kết quả này có
ý nghĩa về mặt lý thuyết khi xác định được cấu trúc của niềm tin và cảm nhận rủi ro
đồng thời xác định được mối quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận rủi ro và ý định mua
trong hai tình huống khơng có và có xảy ra sự cố an toàn thực phẩm. Kết quả nghiên
cứu này cũng là cơ sở để đưa ra các hàm ý quản trị và hàm ý đối với các cơ quan quản
lý nhà nước trong lĩnh vực thực phẩm.
Từ khóa: Thực phẩm, niềm tin, cảm nhận rủi ro, ý định mua.


xi

ABSTRACT
Food safety and hygiene in Vietnam is an issue that is deeply concerned by the
community, especially organizations operating in the food industry. When a food
safety incident occurs, consumers‘ trust and perceived risk become particularly
important. The main objective of this thesis is to analyze the effect of trust and
perceived risk on consumers‘ purchase intention for food based on theory of reasoned
action, the protection motivation theory and the cognitive appraisal theory in the
context of food consumption in Vietnam. This thesis uses mixed research methods
including a combination between qualitative research methods and quantitative
research methods.
The study found that specific trust consists of 6-components, of which trust in
third-party certification organizations was a new component compared to previous
studies. Moreover, the component of trust in retailers is divided into trust in
supermarket retailers and trust in traditional grocery retailers. The relationship

between trust, perceived risk, and purchase intention will vary due to different case
studies. This result is theoretically significant in determining the structure of trust and
perceived risk and identifying the relationship between trust, perceived risk and
purchase intention in two situations: with or without a food safety incident. The
findings of this study are also the basis for implications for administration and as for
state management agencies, these findings will provide the basis for implications for
the food sector.
Keywords: Food, Trust, perceived risk, intention.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài
Thực phẩm được coi là loại sản phẩm thiết yếu và được người tiêu dùng sử dụng

hàng ngày trong các bữa ăn. Khi cuộc sống cịn khó khăn người ta chỉ nghĩ đến việc
làm sao để được ăn no mặc ấm. Nhưng khi mức sống được nâng cao con người ngày
càng quan tâm và chú trọng đến việc ăn cái gì và ăn như thế nào để đảm bảo sức khỏe.
Ở Việt Nam, thu nhập tính theo bình quân đầu người tăng nhanh trong những năm gần
đây. Với thu nhập tăng lên, người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa
chọn thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự giao thương rộng rãi
giữa các vùng miền, các quốc gia làm cho nguồn cung ứng thực phẩm trở nên đa dạng
và phong phú, nhưng vấn đề liên quan đến an toàn vệ sinh và chất lượng của thực
phẩm vẫn đang là bài tốn khó đối với các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các
doanh nghiệp làm ăn chân chính và trên hết là đối với những người tiêu dùng. Trong
những năm gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đã xuất hiện nhiều thơng

tin liên quan đến an tồn thực phẩm (ATTP), chẳng hạn thực phẩm khơng đảm bảo an
tồn như: tiêm thuốc an thần vào heo trước khi giết mổ, thịt heo có chất tạo nạc, thủy
sản có tồn dư kháng sinh vượt ngưỡng cho phép, cá được ủ ướp phân urê, rau quả có
tồn dư một số thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép, trái cây ngâm tẩm trong
hóa chất độc hại gây hoang mang tới người tiêu dùng và gây thiệt hại tới các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.
Theo thống kê từ Bộ Y tế thì trong sáu tháng đầu năm 2017 cho thấy có rất
nhiều cơ sở vi phạm về vấn đề vệ sinh ATTP trên phạm vi cả nước. Cụ thể ―Có 81.115
cơ sở vi phạm vệ sinh ATTP. Trong đó, có 7.546 cơ sở đã bị xử lý; 299 cơ sở bị đình
chỉ hoạt động; 303 loại thực phẩm bị đình chỉ lưu hành; 659 cơ sở có nhãn phải khắc
phục; 3.749 cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm với 4.175 loại thực phẩm bị tiêu hủy do chất


2

lượng thực phẩm khơng đảm bảo an tồn‖ (theo sukhoenoitiet.vn). Theo Tổng cục
Thống kê thì trong năm 2017 tính trên phạm vi cả nước có 111 vụ ngộ độc thực phẩm,
làm 3.374 người bị ngộ độc và có 22 người đã bị tử vong. Năm 2018, cả nước xảy ra
84 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 3.174 người bị ngộ độc, trong đó 11 người tử vong.
Năm 2019, tính trên phạm vi cả nước xảy ra 65 vụ ngộ độc liên quan đến thực phẩm,
khiến 1.765 người bị ngộ độc, trong đó 9 người tử vong. Trong tháng 4 năm 2020 xảy
ra 8 vụ với 177 người bị ngộ độc có 7 người tử vong. Tính chung 4 tháng đầu năm
2020, cả nước xảy ra 23 vụ với 419 người bị ngộ độc và có 12 người tử vong. Riêng tại
Thành phố Hồ Chí Minh, tính trong sáu tháng đầu năm 2019 có 243 cơ sở vi phạm
ATTP, đình chỉ hoạt động 8 cơ sở, thu hồi/tiêu hủy 1.267 kg sản phẩm và 345 đơn vị
sản phẩm. Thực trạng này cho thấy thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, an toàn hiện
nay đã đạt mức đáng báo động. Vấn đề này, không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của ngành nơng nghiệp cũng như tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp thực
phẩm mà còn đe dọa đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Trong lúc thị trường đang tràn lan hiện tượng thực phẩm không đảm bảo vấn đề

vệ sinh an toàn, các ngành chức năng cũng đang lúng túng trong việc quản lý ATTP thì
những người tiêu dùng vẫn phải mua, tiêu thụ các loại thực phẩm cần thiết cho bữa ăn
hàng ngày. Việc này đã khiến cho người tiêu dùng trở nên lo lắng và hoang mang
nhiều hơn do phải đối diện với các quyết định lựa chọn mua các loại thực phẩm hàng
ngày. Theo kết quả điều tra dư luận xã hội về ATTP do Văn phịng Quốc Hội tiến hành
―chỉ có 10% n tâm với thực phẩm sử dụng hàng ngày, trong khi có tới 59% chưa n
tâm và 27,5% hồn tồn khơng n tâm‖ (theo baochinhphu.vn). ―Hàng ngày đi chợ,
chị Phạm Mai Hương ở phường Thượng Đình (quận Thanh Xuân, Hà Nội) lại có nỗi
lo: Khó khăn nhất là làm thế nào để phân biệt được thực phẩm sạch với thực phẩm độc
hại như đậu phụ có thạch cao hay khơng, miến bẩn nhuộm hóa chất…, chị Phạm Mai
Hương chia sẻ‖ (theo baotintuc.vn).


3

Với thực trạng này, lời khuyên cho người tiêu dùng là họ phải trở nên thông thái
hơn khi lựa chọn mua các loại thực phẩm. ―Trước rất nhiều lo lắng của người tiêu dùng
về nguy cơ thực phẩm không an toàn, đại diện cơ quan quản lý khuyên người tiêu dùng
cần tìm mua những sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ, có hóa đơn chứng từ; cơ sở đó
phải có cửa hàng rõ ràng, có uy tín, minh bạch, cả về địa chỉ, giấy tờ, thủ tục…; người
tiêu dùng phải trở thành người tiêu dùng thông thái khi lựa chọn thực phẩm‖ (theo
bnews.vn). Tuy nhiên, ngay cả thực phẩm (như thịt heo) được chứng nhận bởi Vietgap
nhưng vẫn nhiễm chất cấm Salbutamol đã gây hoang mang và làm cho người tiêu dùng
khủng hoảng niềm tin (theo nguoitieudung.com.vn). Ở ngoài thị trường nhiều khi vàng
thau lẫn lộn khiến cho người tiêu dùng gặp phải khó khăn trong việc nhận diện đâu là
thực phẩm đảm bảo an toàn và đâu là thực phẩm khơng đảm bảo an tồn, ngay cả khi
thực phẩm được bán trong các cửa hàng, các siêu thị hay đại lý. Trong lúc đó các nhà
sản xuất nỗ lực cung cấp thơng tin bằng nhiều hình thức khác nhau đến người tiêu dùng
về tính an tồn của thực phẩm.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập về hành vi tiêu dùng thực phẩm ở

trên thế giới và ngay cả tại Việt Nam. Tuy nhiên, hành vi tiêu dùng thực thực phẩm là
một hành vi khá phức tạp, bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại thực
phẩm, trình độ phát triển, đặc điểm văn hóa của từng quốc gia. Qua tổng quan lý thuyết
cho thấy các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về hành vi tiêu dùng
thực phẩm vẫn còn một số hạn chế và những khoảng trống nhất định. Ở Việt Nam, các
cơng trình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng thực phẩm vẫn chưa đầy đủ, cộng thêm sự
khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa tiêu dùng thực phẩm so với các quốc
gia khác, đã tạo ra nhiều khoảng trống nghiên cứu về chủ đề này.
Tại các quốc gia phát triển, các sản phẩm thường có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Ngay cả thực phẩm cũng có thể truy xuất được nguồn gốc khi cần thiết. Trong lúc đó, ở
Việt Nam việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm chưa được


4

thực hiện đầy đủ, cộng thêm thói quen của người tiêu dùng là thường mua các loại thực
phẩm tươi sống (như thịt heo) mà ít khi sử dụng loại thịt đông lạnh để sử dụng cho bữa
ăn hàng ngày. Do đó, để có một góc nhìn đa chiều lý giải cho hành vi tiêu dùng thực
phẩm thì những nghiên cứu về lĩnh vực tiêu dùng thực phẩm rất đáng được thực hiện ở
bối cảnh tại Việt Nam.
Vậy người tiêu dùng dựa vào cái gì và họ bị ảnh hưởng bởi điều gì khi lựa chọn
thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của gia đình; họ có thật sự tin tưởng vào các đối
tượng tham gia vào chuỗi cung ứng thực phẩm hay khơng đặc biệt trong tình huống
xảy ra sự cố ATTP…đó là những câu hỏi dẫn dắt đến vấn đề cần nghiên cứu ở bối cảnh
mất vệ sinh ATTP hiện tại của Việt Nam.
1.2.

Vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh tràn lan hiện tượng thực phẩm không đảm bảo an toàn ở Việt


Nam đã khiến cho người tiêu dùng trở nên khó khăn hơn trong việc đưa ra lựa chọn và
tiêu thụ thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày. Nếu như thực phẩm đảm bảo vấn đề an toàn,
người tiêu dùng sẽ trở nên dễ dàng hơn khi đưa ra quyết định lựa chọn vì lúc này nó
cũng giống như quá trình ra quyết định lựa chọn tiêu thụ những sản phẩm thông thường
khác. Tuy nhiên trong trường hợp thực phẩm khơng đảm bảo tính an tồn, có thể gây
hại đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng của người tiêu dùng thì việc lựa chọn tiêu
thụ thực phẩm sẽ khó khăn và thận trọng hơn rất nhiều.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến hành vi lựa chọn
thực phẩm của người tiêu dùng. Nếu xét theo khía cạnh của sản phẩm thực phẩm, có ba
hướng tiếp cận chủ yếu về hành vi tiêu dùng: Thứ nhất là các nghiên cứu tập trung vào
hành vi lựa chọn thực phẩm thông thường của người tiêu dùng (chẳng hạn như
Ariyawardana & cộng sự, 2017; Kumar & Smith, 2017; Lobb & cộng sự, 2007). Thứ
hai là các nghiên cứu tập trung xem xét hành vi lựa chọn thực phẩm bền vững, thực
phẩm xanh, thực phẩm hữu cơ (chẳng hạn như Karahan Uysal & cộng sự, 2013; Smith


5

& Paladino, 2010; Vassallo & cộng sự, 2016). Thứ ba là hướng tiếp cận về hành vi tiêu
dùng các thực phẩm do sử dụng các công nghệ hiện đại như biến đổi gen, chiếu xạ,
công nghệ nano (chẳng hạn như Puduri & cộng sự, 2010). Hướng tiếp cận thứ hai và
thứ ba được xem là hướng mới và còn xa lạ trong bối cảnh Việt Nam, thậm chí là pháp
luật chưa cho phép tại Việt Nam, chẳng hạn như thực phẩm biến đổi gen. Hướng
nghiên cứu thứ nhất mặc dù đã được thực hiện nhiều ở các nước trên thế giới nhưng
phần lớn vẫn tập trung chủ yếu ở các quốc gia phát triển. Số lượng các nghiên cứu ở
những quốc gia đang phát triển như Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Sự khác biệt về
điều kiện kinh tế và đặc điểm văn hóa giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển,
dẫn đến hành vi tiêu dùng thực phẩm sẽ có nhiều khác biệt.
Để giải thích cho hành vi lựa chọn mua thực phẩm, các nghiên cứu trước chủ
yếu dựa trên lý thuyết nền như lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết hành vi

hoạch định (TPB), lý thuyết động cơ bảo vệ (PMT). Tiếp cận theo lý thuyết TRA và
TPB, các nghiên cứu cho thấy thái độ theo hướng hành vi, quy chuẩn chủ quan, kiểm
soát hành vi cảm nhận ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm và sau đó ý định ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng thực phẩm. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu theo
hướng tiếp cận lý thuyết này cho thấy chưa nhất quán và còn nhiều tranh luận trong
việc giải thích ý định tiêu dùng thực phẩm. Chẳng hạn như vai trò của quy chuẩn chủ
quan trong mối quan hệ với ý định tiêu dùng thực phẩm. Có những nghiên cứu cho
thấy quy chuẩn chủ quan khơng ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm và do đó
cịn đề nghị loại ra khỏi mơ hình (Bamberg & cộng sự, 2007; Magnusson & cộng sự,
2001; Shin & cộng sự, 2016; Yazdanpanah & Forouzani, 2015; Yadav & Pathak, 2016)
nhưng cũng có những nghiên cứu cho thấy vai trị đáng kể của quy chuẩn chủ quan
trong việc giải thích ý định tiêu dùng thực phẩm (Bonne & cộng sự, 2007; Kumar &
Smith, 2017; Lu & cộng sự, 2010; Tuu, 2015). Kết quả này tùy thuộc loại thực phẩm,
bối cảnh nghiên cứu và văn hóa của mỗi quốc gia. Hassan & cộng sự (2016) cho rằng ở


6

những quốc gia có tính chủ nghĩa tập thể cao thì quy chuẩn chủ quan thường mạnh hơn
các quốc gia có tính chủ nghĩa tập thể thấp.
Hai biến cịn lại trong mơ hình TPB, trong đó thái độ theo hướng hành vi được
xem như là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua thực phẩm nhưng mức độ ảnh
hưởng vẫn còn chênh lệch khá lớn qua từng nghiên cứu. Cịn biến kiểm sốt hành vi
cảm nhận vẫn cịn một số tranh luận chưa thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Tương
tự như quy chuẩn chủ quan, mối quan hệ giữa kiểm soát hành vi cảm nhận với ý định
tiêu dùng thực phẩm chưa nhất quán qua nhiều nghiên cứu khác nhau. Một số nghiên
cứu ủng hộ mối quan hệ này như Thøgersen (2007), Dean và cộng sự (2008), Thong và
Olsen (2012). Nhưng một số nghiên cứu khác lại không ủng hộ mối quan hệ này như
Tuu (2015), Yazdanpanah và Forouzani (2015). Trong cùng một nghiên cứu của Dean
và cộng sự (2008) cho thấy kết quả vừa ủng hộ vừa không ủng hộ đối với mối quan hệ

giữa kiểm soát hành vi cảm nhận và ý định tiêu dùng thực phẩm, nó tùy thuộc vào loại
thực phẩm dùng để khảo sát. Chính vì vậy việc kiểm định lại mối quan hệ giữa các
biến số trong mơ hình TPB ở bối cảnh hiện tại của Việt Nam là điều cần thực hiện.
Mặc dù mơ hình TPB khá hữu ích cho việc giải thích hành vi tiêu dùng thực
phẩm, song các nhà nghiên cứu cũng thừa nhận những hạn chế của mơ hình và đề nghị
bổ sung thêm những biến số khác vào mơ hình để gia tăng tính giải thích. Các biến số
thường được bổ sung vào mơ hình như sự tự tin, hành vi trong quá khứ, thói quen,
niềm tin, rủi ro. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận trong việc bổ sung thêm một số
biến vào mơ hình cũng như việc xác định vai trò của các biến số.
Thực tiễn tại Việt Nam, nhiều loại thực phẩm tươi sống nói chung được bán tại
các cơ sở như chợ truyền thống hoặc hệ thống siêu thị. Tuy nhiên, nhiều loại thực
phẩm chưa có truy xuất nguồn gốc (ngoại trừ một số thực phẩm bán trong siêu thị), rất
ít thực phẩm thể hiện đầy đủ các thông tin liên quan đến những đối tượng trong chuỗi
cung ứng thực phẩm. Ngoài ra, thói quen của người tiêu dùng tại Việt Nam thường


7

mua những thực phẩm thịt dưới dạng tươi sống hơn là các dạng thịt khác chẳng hạn
như thịt đông lạnh. Vì thế có thể tồn tại những khác biệt nhất định về hành vi tiêu dùng
thực phẩm đặc biệt là khi xảy ra sự cố ATTP ở Việt Nam.
Trong bối cảnh xảy ra nhiều sự cố ATTP, cảm nhận rủi ro đóng vai trị rất quan
trọng để giải thích ý định tiêu dùng thực phẩm. Bởi người tiêu dùng rất khó khăn trong
việc nhận diện thực phẩm nào là an tồn hay khơng an tồn. Khi xuất hiện cảm nhận
rủi ro về ATTP thì niềm tin của người tiêu dùng trở nên quan trọng. Cảm nhận rủi ro
và niềm tin mặc dù đã được một số nghiên cứu đề cập trong lĩnh vực thực phẩm, tuy
nhiên việc tích hợp cả hai biến vào cùng một mơ hình vẫn cịn hạn chế. Lobb và cộng
sự (2007) cho rằng trong lĩnh vực ATTP thì cảm nhận rủi ro và niềm tin khơng nên
được xem xét loại trừ nhau. Cảm nhận rủi ro và niềm tin được liên kết với nhau, sự liên
kết này liên quan đến hành vi người tiêu dùng và đây là điểm quan trọng nhất đối với

người làm chính sách, quản lý rủi ro, người điều chỉnh và ngành thực phẩm nói chung.
Lobb và cộng sự (2007) đã tích hợp cả niềm tin và cảm nhận rủi ro vào mơ hình
TPB và được gọi là mơ hình SPARTA (Viết tắt từ: S là quy chuẩn chủ quan, P là kiểm
soát hành vi cảm nhận, A là thái độ, R là rủi ro, T là niềm tin và A là yếu tố khác) để
xem xét ý định mua gà tại Anh trong tình huống bình thường và tình huống giả định
xảy ra sự cố ATTP. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Lobb và cộng sự (2007), niềm tin
chỉ được tiếp cận dưới góc độ niềm tin vào nguồn thơng tin truyền thơng. Sau đó,
Stefani và cộng sự (2008) mở rộng cách tiếp cận về niềm tin gồm niềm tin chung, niềm
tin cụ thể và niềm tin vào nguồn thông tin truyền thơng trong tình huống bình thường
mà khơng nghiên cứu trong tình huống xảy ra sự cố ATTP. Nhưng sau đó rất ít nghiên
cứu kiểm định lại các mối quan hệ này hoặc mở rộng ở những bối cảnh khác nhau tại
quốc gia đang phát triển.
Ngoài ra, cảm nhận rủi ro cũng là khái niệm đa hướng, có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Các nghiên cứu trước phần lớn tiếp cận cảm nhận rủi ro dưới dạng rủi ro


8

chung trong tình huống bình thường. Trong tình huống giả định có sự cố ATTP xảy ra,
cảm nhận rủi ro có thể được tiếp cận dưới dạng cảm xúc và nhận thức. Theo dịng
nghiên cứu này, mới chỉ có một số ít nghiên cứu như Shim và You (2015) tuy nhiên
nhóm nghiên cứu này lại khơng tích hợp niềm tin vào mơ hình. Như vậy, việc tích hợp
cả niềm tin và cảm nhận rủi ro vào cùng một mơ hình để giải thích cho ý định mua
thực phẩm mặc dù đã được một số nghiên cứu trước trên thế giới thực hiện (chủ yếu ở
các nước phát triển) nhưng chưa đầy đủ, đa dạng trong cách đo lường và chưa thực
hiện trong các tình huống nghiên cứu khác nhau.
Tại Việt Nam, các sự cố liên quan đến vấn đề ATTP đang trở nên phức tạp
nhưng gần như chưa có các cơng trình nghiên cứu đề cập và phân tích đầy đủ về hành
vi lựa chọn thực phẩm của người tiêu dùng, đặc biệt là xem xét đồng thời yếu tố cảm
nhận rủi ro và niềm tin trong bối cảnh xảy ra rủi ro về ATTP. Chính vì vậy, nghiên cứu

này tập trung vào hướng tiếp cận theo niềm tin và cảm nhận rủi ro dựa trên cơ sở của
các lý thuyết khác nhau để xem xét hành vi tiêu dùng thực phẩm trong bối cảnh xảy ra
sự cố ATTP đối với những sản phẩm thực phẩm thông thường ở thị trường Việt Nam.
Đây là hướng tiếp cận mà các nghiên cứu trước chưa thực hiện đầy đủ, còn để lại nhiều
khoảng trống nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu này nếu được giải quyết sẽ giúp cho việc
bổ sung vào các luận cứ khoa học liên quan đến hành vi tiêu dùng thực phẩm ở thị
trường đang phát triển như Việt Nam và là cơ sở để để các nhà quản trị, các nhà làm
chính sách đưa ra quyết định thuyết phục và khoa học hơn.
1.3.
-

Xác định khoảng trống nghiên cứu
Sự kết hợp của lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết động cơ bảo vệ và lý
thuyết đánh giá nhận thức để phân tích mối quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận rủi
ro và ý định mua trong tình huống xảy ra sự cố ATTP là ít được thực hiện.

-

Tại Việt Nam, rất hiếm nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa niềm tin chung,
niềm tin cụ thể, cảm nhận rủi ro chung (hoặc cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc và


9

về mặt nhận thức) và ý định mua trong lĩnh vực thực phẩm, đặc biệt trong tình
huống xảy ra sự cố ATTP.
-

Mối quan hệ giữa Quy chuẩn chủ quan và Ý định mua mặc dù đã được nhiều
nghiên cứu kiểm định trong lĩnh vực thực phẩm ở trên thị trường quốc tế nhưng

kết quả còn nhiều tranh luận. Tại Việt Nam, mối quan hệ này ít được kiểm định
trong lĩnh vực thực phẩm với tình huống xảy ra sự cố ATTP.

1.4.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của niềm tin, cảm

nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng dựa trên sự mở rộng của lý
thuyết TRA, lý thuyết PMT và lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc
trong bối cảnh tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa các biến số sẽ được
xem xét theo hai tình huống có và khơng có xảy ra sự cố ATTP. Để đạt được mục tiêu
chính, nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Mục tiêu 1: Xác định cấu trúc niềm tin và cảm nhận rủi ro trong bối cảnh tiêu
dùng thực phẩm ở Việt Nam.
- Mục tiêu 2: Xác định và đo lường mối quan hệ giữa niềm tin và cảm nhận rủi ro;
giữa cảm cảm nhận rủi ro và ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng trong
tình huống có và khơng có xảy ra sự cố ATTP.
- Mục tiêu 3: Kiểm định vai trò trung gian của thái độ, cảm nhận rủi ro đến ý định
mua thực phẩm của người tiêu dùng.
- Mục tiêu 4: Phân tích sự khác biệt về ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng
theo mức độ niềm tin vào nguồn thông tin truyền thông.
- Mục tiêu 5: Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các hàm ý quản trị trong lĩnh
vực thực phẩm.
Để đạt các mục tiêu như trên, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Cấu trúc niềm tin và cảm nhận rủi ro được xác định như thế nào trong bối cảnh
tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam?


10


- Ảnh hưởng của niềm tin đến cảm nhận rủi ro và giữa cảm nhận rủi ro với ý định
mua thực phẩm như thế nào trong tình huống bình thường và tình huống xảy ra
sự cố ATTP?
- Thái độ có đóng vai trị trung gian giữa ảnh hưởng của quy chuẩn chủ quan với
ý định mua trong tình huống bình thường và tình huống xảy ra sự cố ATTP hay
khơng? Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức có đóng vai trò trung gian giữa ảnh
hưởng của cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc với ý định mua thực phẩm trong tình
huống xảy ra sự cố ATTP hay khơng?
- Có sự khác biệt về ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng theo mức độ
niềm tin vào nguồn thông tin truyền thông hay không?
1.5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận rủi ro

và ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng. Trong đó, mặt hàng thực phẩm được lựa
chọn để khảo sát là thịt heo tươi sống được người tiêu dùng mua và sử dụng trong các
bữa ăn hàng ngày tại gia đình. Lý do lựa chọn mặt hàng thịt heo tươi sống để khảo sát
là bởi vì: Thứ nhất: Thịt heo tươi sống là mặt hàng phổ biến, thông dụng đối với người
tiêu dùng tại Việt Nam. Thứ hai: Thực tế tại Việt Nam, người tiêu dùng thường có thói
quen mua và sử dụng thịt dưới dạng tươi sống, ít có thói quen sử dụng dạng thịt đông
lạnh. Thứ ba: Thịt heo đã từng xảy ra một số sự cố về ATTP như heo có chứa chất nạo
nạc, thuốc an thần… sẽ phù hợp với tình huống nghiên cứu giả định có sự cố ATTP
xảy ra. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng đang sinh sống, làm việc tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên bởi tại khu vực thành thị như
Thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng học sinh (dưới 18 tuổi) ít khi tham gia vào việc
mua thịt cho bữa ăn gia đình. Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ 2016 đến 2019.
1.6.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghĩa là sự kết hợp giữa

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp chính là phương
pháp nghiên cứu định lượng. Trình tự nghiên cứu này được thực hiện qua ba bước:


11

Bước 1: Nghiên cứu định tính
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, mơ hình nghiêu cứu dự kiến
được phác thảo. Tuy nhiên, do tồn tại nhiều đặc điểm khác nhau giữa các quốc gia, dẫn
đến mô hình nghiên cứu cần phải được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với đặc
điểm của Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu định tính được sử dụng. Nghiên cứu định tính
trong luận án này được thực hiện qua phỏng vấn chun gia, thảo luận nhóm, thảo luận
tay đơi với người tiêu dùng để khám phá các thành phần và đề xuất mơ hình nghiên
cứu dự kiến. Các thang đo và mục hỏi cũng được xây dựng trong giai đoạn này (hình
thành bảng khảo sát lần 1) để làm cơ sở cho bước nghiên cứu định lượng sơ bộ tiếp
theo.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Trong giai đoạn này, bảng khảo sát lần 1 sẽ được sử dụng để khảo sát người tiêu
dùng nhằm đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của các thang đo trước khi tiến hành
nghiên cứu định lượng chính thức. Các mục hỏi không đạt yêu cầu sẽ được loại bỏ
trong giai đoạn này để hoàn chỉnh bảng câu hỏi dùng cho bước nghiên cứu chính thức.
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng cách sử dụng hệ số đo lường độ tin cậy Cronbach‘s
alpha và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA). Trong nghiên cứu định lượng sơ
bộ được thực hiện với kích thước mẫu là 282 người tiêu dùng.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức
Cuối cùng nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện với kích thước mẫu là 895
người tiêu dùng. Các kỹ thuật đánh giá thang đo được sử dụng thông qua kiểm định hệ

số tin cậy Cronbach‘s alpha, phân tích EFA, phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sau
đó kỹ thuật phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định
các giả thuyết của mơ hình nghiên cứu. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach‘s alpha, phân
tích EFA được thực hiện thơng qua phần mềm SPSS16.0; phân tích CFA và phân tích


12

SEM được thực hiện thông qua phần mềm AMOS 20.0. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng
thực hiện thêm phân tích cụm để trên cơ sở đó phân tích ANOVA.
1.7.

Điểm mới của nghiên cứu
-

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết TRA kết hợp với lý thuyết động cơ bảo vệ
và thuyết đánh giá nhận thức để xây dựng các mối quan hệ giữa niềm tin,
cảm nhận rủi ro và ý định mua trong tình huống xảy ra sự cố ATTP. Đây là
hướng mà theo hiểu biết của tác giả, chưa có nghiên cứu nào thực hiện đặc
biệt ở các quốc gia đang phát triển.

-

Nghiên cứu này xác định niềm tin cụ thể gồm 6 thành phần, trong đó một
thành phần mới được phát hiện là niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ
ba. Ngoài ra thành phần niềm tin vào nhà bán lẻ được tách thành hai thành
phần là niềm tin vào Nhà bán lẻ siêu thị và niềm tin vào Nhà bán lẻ chợ
truyền thống.

-


Trong tình huống xảy ra sự cố ATTP, cảm nhận rủi ro gồm hai thành phần là
cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc và cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức. Chưa
có nghiên cứu nào xem xét mối quan hệ giữa niềm tin cụ thể với cảm nhận
rủi ro về mặt cảm xúc và cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức trong lĩnh vực
thực phẩm và ở tình huống xảy ra sự cố ATTP. Nghiên cứu này phát hiện,
niềm tin vào tổ chức chứng nhận bên thứ ba ảnh hưởng trực tiếp đến cảm
nhận rủi ro về mặt cảm xúc lẫn nhận thức.

-

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào kiểm định mối quan hệ giữa cảm
nhận rủi ro về mặt cảm xúc, cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và ý định mua
trong lĩnh vực thực phẩm. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cảm nhận rủi ro
về mặt cảm xúc ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua thông qua vai trò trung
gian của cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức.


×