Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI TRANG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAI TRANG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Thu
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn luận văn
PGS.TS Nguyễn Anh Thu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................3
5. Những đóng góp luận văn: ...................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn: .....................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ........................................5
1.2.1. Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận: .....................................................................5
1.2.2 Tài liệu nghiên cứu cơ sở thực tiễn ....................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế mở................. 7
1.2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ............................................................................... 7
1.2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .............................................................. 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 19
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................... 19
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................. 24
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 29
1.4.1 Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 29

1.4.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 34
1.5. Bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp cạnh tranh .......................................36
Tổng kết chương 1 ....................................................................................................40

iii


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41
2.1. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................ 41
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................................... 42
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................. 42
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: ............................................................ 43
2.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: ............................................................... 46
2.3.1.Khung phân tích: .............................................................................................. 46
...................................................................................................................................47
2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh:......................................................................47
2.3.3. Phương pháp phân tích, đánh giá: ...................................................................48
Tổng kết chương 2: ...................................................................................................49
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ .......................................................................50
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ....50
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................ 50
3.1.2. Đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp: ........................................................... 52
3.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh ..................................................................56
3.1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng: .......................................................... 58
3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................... 61
3.2.1.Phân tích các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: ....................................................................................................................... 61
3.2.2.


Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp: ............................................................................................................ 71
3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí năng lực
cạnh tranh cuả doanh nghiệp .................................................................................... 75
Tổng kết chương 3: ...................................................................................................95
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ.................... 96
4.1. Mơ hình SWOT: .................................................................................................96

iv


4.1.1. Triển vọng chung về thị trường hoạt động của doanh nghiệp: ...................... 96
4.1.2. Xây dựng mơ hình SWOT .............................................................................. 99
4.2. Những kiến nghị về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hữu Nghị: ....100
4.2.1 Thay đổi các yếu tố tài chính: ........................................................................100
4.2.2. Tăng cường cơng tác quản lý trách nhiệm xã hội: ........................................101
4.2.3 Củng cố và phát triển chất lượng sản phẩm: ..................................................102
4.2.4. Chú trọng bồi dưỡng nhân sự:.......................................................................104
4.2.5 Đổi mới dây chuyền công nghệ: ....................................................................106
4.2.6 Củng cố và đẩy mạnh thương hiệu: ............................................................... 106
Tổng kết chương 4: .................................................................................................107
K T LU N .............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................ viii


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

1

BCH

Ban chỉ huy

2

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

3

CPTP

Cổ phần thực phẩm

4


ĐVT

Đơn vị tính
Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm sốt các

5
HACCP

mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế
biến thực phẩm

6

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (tổng sản phẩm quốc nội)

7

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

8

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:Tóm tắt tình hình tài chính: .......................................................................63
Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2019 ............................................. 64
Bảng 3.3: Xếp hạng thị phần một số sản phẩm của công ty .....................................64
Bảng 3.4: Công suất của các dây chuyền sản xuất bánh k o Hữu Nghị ................... 66
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động của tại thời điểm quý 4 năm 2019 .................................67
Bảng 3.6 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh k o của công ty .... 69
Bảng 3.7 Bảng so sánh Hữu Nghị và các đối thủ cạnh tranh ...................................70
Bảng 3.8 Sản lượng tiêu thụ của công ty theo thị trường khu vực miền Bắc (2019).......78
Bảng 3.9: Doanh thu từng nhóm sản phẩm từ năm 2017 đến năm 2019 .................. 81
Bảng 3.10 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................ 84
Bảng 3.11 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động ............................................................... 85
Bảng 3.12 Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của Hữu Nghị .............. 93

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter .....................................24
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu ( nguồn tác giả) ....................................................... 41
Hình 2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ( nguồn tác giả ) ...................... 47
Hình 2.3. mơ hình đa giác cạnh tranh (nguồn internet) ............................................ 48
Hình 3.1 Cơ cấu thị phần theo khu vực thị trường năm 2019...................................77
Hình 3.2 Cơ cấu thị phần của các doanh nghiệp theo lượng khách hang ................. 78

viii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, cụm từ "cạnh tranh" đã được sử dụng
ngày càng nhiều với nhiều thái độ và cách nhìn nhận khác nhau. Nhưng có thể kết
luận chung rằng cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào nền kinh tế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách
quan, trong đó có "quy luật cạnh tranh". Theo quy luật này, mỗi doanh nghiệp phải
tận dụng mọi nguồn lực của mình, nỗ lực khơng ngừng nâng cao hiệu quả lao động,
tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng... nhằm chiến thắng đối thủ cạnh
tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị trường. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong quá
trình tồn tại và phát triển.
Hiện nay, qua 12 năm hội nhập, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
được gỡ bỏ theo lộ trình tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh trên một sân chơi bình đẳng khơng cịn nhiều
sự bảo hộ của nhà nước. Cạnh tranh đã mở rộng trên phạm vi thị trường quốc tế,
cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu
thụ, đầu tư, huy động nguồn vốn, cơng nghệ, lao động, kỹ năng quản lý. Trước xu
thế toàn cầu hóa, tự do thương mại đối với nghành thực phẩm nói riêng hay nghành
hàng tiêu dùng nói chung là xu thế phi điều tiết từng phần, tiến tới từng bước tự do
hóa thị trường hàng tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới, cạnh tranh không chỉ
trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng ra phạm vi quốc tế. Để hội nhập kinh tế
quốc tế thành công doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và chính q
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng năng lực
cạnh tranh của mình. Đó là hai mặt của một vấn đề khơng thể tách rời, luôn hỗ trợ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Đứng trước tình hình này, việc nâng cao năng lực

cạnh tranh trở nên cực kỳ cấp thiết, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại sống còn
của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia nói chung.
1


Trong những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên việc hội nhập
kinh tế quốc tế còn đòi hỏi Hữu Nghị sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức trong
tương lai. Ví như việc mở cửa thị trường hàng tiêu dùng nói chung hay nghành thực
phẩm nói riêng, một mặt đem lại nhiều thuận lợi cho khách hàng nhưng mặt khác
lại ảnh hưởng đến hoạt động khai thác của các hãng thực phẩm trong nước, hiện
tượng các hãng thực phẩm nước ngoài ồ ạt du nhập vào Việt Nam với quảng cáo
rầm rộ về chất lượng cao và giá cả phù hợp nhằm thu hút khách hàng đang diễn ra
hàng ngày. Trước những thách thức lớn của sân chơi toàn cầu, để nâng cao năng lực
cạnh trạnh, giữ vững thị phần khai thác thì việc phân tích, đánh giá và đề ra những mục
tiêu, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước cũng như trên trường
quốc tế của Hữu Nghị là rất cần thiết và đóng vai trị quan trong trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Trên giác độ đó, đề tài: “Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị ” được tác giả lựa chọn làm luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu tác giả đưa ra là : năng lực cạnh tranh của công ty Hữu
Nghị đang ở mức độ nào? Biện pháp nâng cao năng lực của cơng ty Hữu Nghị?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
+ Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường
+ Định vị năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hữu Nghị trên thị trường
+ Đề xuất phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả dự định sẽ
thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó xây dựng phương pháp
nghiên cứu và áp dụng và thực tiễn của doanh nghiệp
+ Nghiên cứu chung về thị trường hoạt động của doanh nghiệp cùng các công ty
cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường.
2


+ Khái quát về công ty cổ phần và thực phẩm Hữu Nghị và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của cơng ty
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
đánh giá mức độ cạnh tranh hiện tại
+ Dựa trên đánh giá từ đó có thể đưa ra các đề xuất nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần và thực phẩm Hữu Nghị hiện tại đang
kinh doanh khá đa dạng các mặt hàng sản phẩm, do tiền thân phát triển từ kinh
doanh mặt hàng bánh k o nên tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và sử dụng các số liệu
liên quan đến mặt hàng này khi so sánh với các công ty khác để đánh giá mức độ
cạnh tranh của công ty. Địa điểm nghiên cứu trên 1 quận của thành phố Hà Nội (
quận Nam Từ Liêm) và tác giả sử dụng các báo cáo tài chính, số liệu so sánh..từ
năm 2017 đến 2020
5. Những đóng góp luận văn:
Luận văn đi sâu vào phân tích năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị thơng qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh, hoạt động kinh doanh và các số liệu mà tác giả thu thập được. Trên đây là
một số đóng góp:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

- Đánh giá và phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty Hữu Nghị
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
thực phẩm
3


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao nang lực cạnh tranh của công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận:
Những cơ sở lý luận được tác giả nghiên cứu và hệ thống hóa từ các tài liệu
chủ yếu là các quyển sách đã được phiên dịch về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của các tác giả, chuyên gia trên thế giới về nội dung này. Những quyển sách này là
tài liệu cơ bản nhất mà mỗi nhà nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực canh tranh
đều phải dựa vào để xây dựng được hệ thống lý thuyết cho cơng trình nghiên cứu.
Cụ thể trong nghiên cứu của tác giả, những phần lý thuyết được trích dẫn từ các tài
liệu sau:

- Tác phẩm “Chiến lược cạnh tranh” của Michael E. Porter – tác phẩm tiên
phong đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và giảng dạy chiến lược kinh doanh trên
tồn thế giới.Phân tích của Porter về các ngành cơng nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự
phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Sách được viết cho những
người hoạt động thực tiễn cần phát triển chiến lược cho những doanh nghiệp cụ thể
và cho những học giả muốn hiểu về cạnh tranh tốt hơn. Nó cũng hướng đến những
độc giả khác muốn hiểu về ngành và các đối thủ cạnh tranh của họ. Phân tích cạnh
tranh có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc hoạch định chiến lược kinh
doanh mà cả đối với tài chính doanh nghiệp, marketing và nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Nó cung cấp một nền tảng lâu dài và xuất phát điểm để từ đó tiến hành
các nghiên cứu sau này.
- Tác phẩm “Lợi Thế Cạnh Tranh” của Michael Porter là tác phẩm có bước
đột phá về cạnh tranh quốc tế đã định hình chính sách quốc gia cho nhiều nước trên
thế giới.
- Tương Lai Của Cạnh Tranh (Tái Bản 2015) của Gary Hamel - C.K.
Prahalad Cuốn sách này trình bày những cơ hội chưa từng có cho việc kiến tạo giá
trị và q trình cách tân. Sách có mục đích rất rõ ràng: hướng dẫn các nhà lãnh đạo
kinh doanh trong việc tìm kiếm trọng tâm chiến lược mới, giúp họ phá vỡ những
phương thức gị bó và khám phá ra phương thức cạnh tranh mới.Các nhà kinh

5


doanh đều nhận thấy, khách hàng ngày nay có nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ hết,
tuy vậy họ lại có ít sự hài lịng. Những ban quản trị hàng đầu đưa ra nhiều chọn lựa
mang tính chiến thuật, song chúng mang lại ít giá trị thật sự. Những nghịch lý này
đưa ra gợi ý gì về tương lai của cạnh tranh?
- Để Cạnh Tranh Với Những Người Khổng Lồ của tác giả Don Taylor &
Jeanne Smalling Archer
- Nâng Cao Lợi Thế Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp của nhiều tác giả ( TS.

Bùi Thị Thanh, TS. Nguyễn Xuân Hiệp)
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm một số tác phẩm nữa để phục vụ q trình
nghiên cứu nhưng khơng sử dụng trích dẫn trong cơng trình nghiên cứu của mình.
1.2.2 Tài liệu nghiên cứu cơ sở thực tiễn
Nâng cao khả năng cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp,chính vì vậy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này dưới nhiều
khía cạnh, góc độ khác nhau. Ví dụ:
Luận văn tốt nghiệp đại học: "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của khách sạn Thắng Lợi" của sinh viên Nguyễn Thị Thu Anh,
khoa Khách sạn du lịch, trường ĐH Thương Mại, năm 2003. Luận văn này nghiêng
về yếu tố marketing trong cạnh tranh, không đề cập được một cách đầy đủ về các
yếu tố cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty CP đồ hộp Hạ Long" của sinh viên Bùi Minh Hồng, khoa Quản trị
doanh nghiệp, trường ĐH Thương Mại năm 2003 đã đi sâu vào nghiên cứu các chỉ
tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và phân tích được một
cách rõ nét với thực tế ở công ty CP đồ hộp Hạ Long.
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành sản xuất và dịch vụ trường Đại học
Thương Mại: "Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng trong giai
đoạn hiện nay" do PGS.TS Phạm Cơng Đồn hướng dẫn năm 2006. Đề tài đã trình
bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ tiêu đánh
giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng

6


cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng.
Tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh như mở rộng quy mơ sản
xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động marketing, áp
dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.

Luận văn thạc sỹ chuyên nghành quản trị kinh doanh “Cạnh tranh không lành
mạnh: thực trạng và những đề xuất xử lý vi phạm ở Việt Nam” của tác giả Vũ Thu
Giang, ĐH Ngoại Thương do PGS,TS Tăng Văn Nghĩa hướng dẫn năm 2010. Đề tài
đã trình bày được khía cạnh tiêu cực của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Việt Nam đồng thời đưa ra các kiến nghị xử lý vấn đề này. Đề tài này giúp tác giả
định hướng được những khó khănvà cách khắc phục về thực tiễn khi áp dụng vào
nghiên cứu tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Luận văn tốt nghiệp “ Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bánh mì
Staff của Cơng ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị nhằm thâm nhập thị trường dành
cho học sinh, sinh viên” của tác giả Dương Thùy Dung chuyên nghành quản trị
marketing, trường ĐH Thăng Long năm 2014. Đề tài luận văn nhằm nghiên cứu cơ
sở lý luận nhằm hệ thống, xây dựng, đánh giá việc sử dụng các lợi thế cạnh tranh
trong chiến lược marketing, kết hợp với những tài liệu tìm được nhằm đưa ra các
giải pháp hợp lý trong việc xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm bánh mì
Staff. Đề tài này chuyên về chiến lược marketing, một trong các chiến lược giúp
nâng cao q trình cạnh tranh của doanh nghiệp, khơng đi sâu vào vấn đề cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng cũng giúp tác giả đúc kết được giải
pháp nâng cao q trình cạnh tranh của cơng ty cồ phần thực phẩm Hữu Nghị
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống hố được những vấn đề
lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của một số doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình, khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế mở
1.2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm:
Một số quan niệm về cạnh tranh

Comment [m1]: Bổ sung chú thích cho các
trích dẫn


7


Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và là một khái niệm được các học giả của các
trường phái kinh tế khác nhau rất quan tâm. Sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ
nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”,
cụ thể như sau:
Các nhà khoa học của Việt Nam khi đề cập tới “cạnh tranh” thì cho rằng: cạnh
tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ ( mua và bán) và đó là
phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích
trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của chủ thể kinh tế là giành lợi thế
để hạ thấp giá các yếu tố "đầu vào" của chu trình sản xuất - kinh doanh và nâng cao
giá "đầu ra" sao cho mức chi phí thấp nhất, giành được mức lợi nhuận cao nhất.
Trong kinh tế học thì “cạnh tranh” là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ
thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng
với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều
kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh” là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

Trong đại từ điển kinh tế thị trường cũng đưa ra định nghĩa: “Cạnh tranh hữu
hiệu là một phương thức thích ứng với thị trường của doanh nghiệp, mà mục đích là
giành được hiệu quả hoạt động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn
nhằm đạt được lợi nhuận bình qn vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình
thường và thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư đồng thời hoạt động của đơn vị
8


sản xuất cũng đạt được hiệu suất cao, khơng có hiện tượng quá dư thừa về khả năng
sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”
Ngày nay trong nền kinh tế mở cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích
kinh doanh, là mơi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển,
tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Như vậy “cạnh tranh” là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đơng thì cạnh tranh càng gay gắt,
kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Một số đặc trưng cơ bản của cạnh tranh
Từ các quan điểm trên, cạnh tranh có những đặc trưng sau:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nói đến cạnh tranh là nói đến một q trình có sự tham gia của nhiều chủ thể.
Nếu chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì khơng có cạnh tranh nhưng nếu có nhiều
chủ thể mà khơng cùng mục tiêu thì cạnh tranh, sức cạnh tranh cũng giảm xuống.
Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh. Các doanh
nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thơng qua duy trì và gia tăng thị phần, phát triển thị trường. Cịn người tiêu
dùng thì có mục tiêu chung là tối đa hố mức độ thỗ mãn hoặc sự tiện lợi khi tiêu
thụ sản phẩm
Các chủ thể cạnh tranh phải tuân theo một ràng buộc chung được quy định
thành văn hoặc bất thành văn, những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp luật

quốc gia và quốc tế, các thông lệ và tập quán kinh doanh trên các thị trường hoặc
trên một thị trường cụ thể, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng …Những
ràng buộc này do nhà nước quy định nhằm hướng tới sự cạnh tranh lành mạnh
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá thấp
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
- Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố định:
không nên quan niệm cứng nhắc rằng cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp

9


trên cùng thị trường. Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến động nhanh
chóng, cạnh tranh khơng chỉ với mục đích gía tăng thị phần trên thị trường hiện tại
mà quan trọng hơn là phát triển thị trường mới. Như vậy việc tìm kiếm và phát triển
thị trường mới cũng là một cách cạnh tranh, nó được áp dụng ngày càng phổ biến
trong kinh doanh hiện đại dưới tác dụng của sự phát triển công nghệ thông tin và xu
thế tồn cầu hố kinh tế
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh được phân chia thành nhiều loại với nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hố lợi ích của mình.
Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hố lợi nhuận cịn người mua
muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng
vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hóa
trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu mong muốn của mình
họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt

hơn giữa những người mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán
sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất
lượng, nhưng trường hợp này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở
một số nơi khi diễn ra hoạt động bán đấu giá một loại hàng hố nào đó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế mở sức cung lớn hơn sức cầu rất nhiều,
khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trị quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải
luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành những ưu thế và lợi thế cho mình.
b. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại:
10


- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức đơn giản
của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán đều khơng đủ lớn để tác
động đên giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có
cách thích ứng với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình
thành, giá cả do thị trường quyết định.
- Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ
biến trên thị trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối
được giá cả của sản phẩm thơng qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ
trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh mà phần lớn
các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc
tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là
khơng đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh khơng hồn
hảo có hai loại:
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có
ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mình phải bán hoặc mua sản phẩm của
mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay đổi giá cả thị trường. Có

hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền
bán tức là trên thị trường có ít người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có
thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, cịn
độc quyền mua tức là trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó
khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tình và chu đáo nếu không
những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phìa mình. Trong thực tế có
tình trạng độc quyền xảy ra nếu khơng có sản phẩm nào thay thế, tạo ra sản phẩm
độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trình phát
triển sản xuất và làm tổn hại đến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một đạo luật
chống độc quyền nhằm chống lại liên minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
- Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ xảy ra giữa
một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp phải nhận thức

11


rằng giá cả các sản phẩm của mình khơng chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ
thuộc vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay
đổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối
với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường
này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do vậy việc thâm
nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là rất khó.
c. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thơn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện
pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí cá biệt của hàng hố nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản
xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp khơng có khả năng sẽ bị thu h p, thậm chí cịn

có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau
nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng
minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành
kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường kinh
doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một
lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các
ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những
lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh
giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu
hút các nguồn lực, quy mơ sản xuất tăng. Do đó cung vượt q cầu làm cho giá cả
hàng hố có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những
ngành trước đây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn
chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến
cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
d. Căn cứ trên phạm vi lãnh thổ
12


- Cạnh tranh trong nước
- Cạnh tranh quốc tế
1.2.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế mở, cạnh tranh có vai trị vơ cùng quan trọng, nó được coi
là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mở, cạnh
tranh có những vai trò sau:
+ Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh

nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị cực kỳ to lớn.
+ Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh
tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải phát triển cơng tác marketing bắt đầu
từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các
quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng
cáo, khuyến mãi, bảo hành...
+ Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường cơng tác quản lý, nâng cao trình độ
tay nghề của cơng nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hố sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đ p, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong
xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trị sau:
+ Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm
phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.

13


+ Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả
mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm
nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh

đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
+ Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế mở, góp phần xố bỏ những độc quyền, bất hợp lý,
bất bình đẳng trong kinh doanh.
+ Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp
phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
+ Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh
nghiệp vươn ra thị trường nước ngồi.
+ Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế mở, rút ra được
những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế mở của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh
không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn
bộ cá nhân.
1.2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Một số quan niệm về năng lực cạnh tranh
Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan điểm dựa
trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng
suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp
tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất. Đây là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
14


Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E. Martin và R.Westgren thì khả năng
cạnh tranh của một ngành, một cơng ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì lợi

nhuận trong các thị trường trong nước và ngồi nước. Như vậy thị trường và lợi
nhuận là hai chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng có quan
hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp càng cao.
Theo Michael Porter: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện lợi
thế và thực lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt
nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà khơng có năng
lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó
khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải
là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để
đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của
doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính băng các tiêu chí về
cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt
mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng
một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm
giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
15



×