Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.32 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

THÀNH NGỌC HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Phạm Quang Phan

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

THÀNH NGỌC HÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh


: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Phạm Quang Phan


Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được nghiên cứu và tiến hành một cách độc
lập, không sao chép bất cứ luận văn tốt nghiệp hay công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận văn

Thành Ngọc Hùng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học
GS.TS Phạm Quang Phan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trường Đại Học Lương Thế Vinh, Công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài

này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Thành Ngọc Hùng


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................................6
1.2. Các lý luận và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh................................................12
1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................26
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....................................29
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của một số công ty
sản xuất kinh doanh bánh kẹo tại Việt Nam........................................................................33
Tổng kết chương 1.................................................................................................................38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ................................................................................39
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị...................................................39
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty................................................................51
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
trên thị trường miền Bắc.......................................................................................................66
Tổng kết chương 2.................................................................................................................70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ................................................71
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM.....................................71
HỮU NGHỊ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2020............................71
3.1. Các dự báo về thị trường bánh kẹo và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực

phẩm hữu nghị trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới.............................................71
3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đến
năm 2020.................................................................................................................................74
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường Miền Bắc đến năm 2020................................76
Tổng kết chương 3.................................................................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................93
PHỤ LỤC 01....................................................................................................................95
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG.............................................................................95
PHỤ LỤC 02....................................................................................................................97


PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA..........................................................................97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMI

: Tổ chức Giám sát Doanh nghiệp Quốc tế

CIEM

: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế

EFE

: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

EIE


: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

HĐQT

: Hội đồng quản trị

ISO

: Tổ Chức Quốc Tế Về Tiêu Chuẩn Hóa (The International
Organization for Standardization)

KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KNNK

: Kim ngạch nhập khẩu

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

OECD


: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

NXB

: Nhà xuất bản

XK

: Xuất khẩu

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.2: Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của
công ty..............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Công suất của các dây chuyền sản xuất bánh kẹo Hữu Nghị...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của tại thời điểm 12/5/2014Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Danh mục sản phẩm của Công ty CP thực phẩm Hữu Nghị............Error:

Reference source not found
Bảng 2.7: Doanh thu từng nhóm sản phẩm từ năm 2012 đến quý II - 2014....Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng giá sản phẩm bánh kẹo Hữu Nghị năm 2013.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Sản lượng tiêu thụ của công ty theo thị trường khu vực miền Bắc (2013)
..............................................................Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................................6
1.2. Các lý luận và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh...................................................12
1.3. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................26
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................29
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của một số công ty sản
xuất kinh doanh bánh kẹo tại Việt Nam..................................................................................33
Tổng kết chương 1....................................................................................................................38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ...................................................................................39
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị......................................................39
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty...................................................................51


2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
trên thị trường miền Bắc..........................................................................................................66
Tổng kết chương 2....................................................................................................................70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ...................................................71
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM........................................71

HỮU NGHỊ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2020..............................71
3.1. Các dự báo về thị trường bánh kẹo và năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực
phẩm hữu nghị trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới................................................71
3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đến
năm 2020....................................................................................................................................74
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường Miền Bắc đến năm 2020...................................76
Tổng kết chương 3....................................................................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................93
PHỤ LỤC 01.......................................................................................................................95
PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG................................................................................95
PHỤ LỤC 02.......................................................................................................................97
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA.............................................................................97


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế cũng
như sự gia tăng dân số với lợi thế cơ cấu dân số trẻ, ngành bánh kẹo nước ta đã có
những bước phát triển rất rõ nét, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Theo số liệu
thống kê thì năm 2011, tổng giá trị thị trường ước tính khoảng 7.673 tỷ đồng, sang
năm 2012, tốc độ tăng trưởng đạt 6.12%, và năm 2013 tốc độ tăng trưởng lên tới
10% so với năm 2012.
Trong khi các cơ sở bánh kẹo nhỏ lẻ đang bị thu hẹp dần do chất lượng sản
phẩm kém, mất niềm tin ở khách hàng, thì các thương hiệu bánh kẹo lớn trong nước
như Kinh Đô, Bibica, Bicafun, Hải Hà, Hữu Nghị đang ngày càng khẳng định được
vị thế quan trọng của mình trên thị trường trong nước. Sản phẩm của những đại gia
bánh kẹo này đều có chất lượng khá tốt, phù hợp với thị hiếu và khẩu vị của người
tiêu dùng trong nước. Trong nhiều năm liên tục, các sản phẩm của những đại gia

này đều đạt tiêu chuẩn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp
ngày đang phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt, trong đó đối thủ cạnh
tranh vừa là các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước, vừa là các hãng bánh kẹo nhập
ngoại. Hơn nữa, trong khi chi phí sản xuất tăng cao mà giá bán lại tăng chậm để
cạnh tranh nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bánh kẹo trong nước.
Với 90 triệu dân, thị trường Việt Nam đang được đánh giá là một thị trường
tiêu thụ bánh kẹo khá tiềm năng. Bên cạnh đó, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
trong nước ngày càng đa dạng, phong phú. Bởi vậy, mỗi một doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh bánh kẹo cần thực hiện tốt chức năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tối ưu, thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được những thay
đổi của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, môi trường ngành và môi trường vĩ mô nói
chung. Điều này đồng nghĩa với việc muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh thực
tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo trong nước cần phải

1


nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên các phân đoạn thị trường nhất định.
Hay nói cách khác, các doanh nghiệp phải hoạch định ngay từ đầu chiến lược cạnh
tranh về sản phẩm, về giá, về hệ thống phân phối và các chương trình xúc tiến
thương mại so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Chính vì vậy nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị" để làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, năng lực cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu
không còn quá mới mẻ. Phạm trù này đã được nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu
trên nhiều phương diện, từ phạm vi năng lực cạnh tranh của một quốc gia, cho đến
ngành, doanh nghiệp và một sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, với mỗi một công trình

nghiên cứu ở mỗi một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ có
những đóng góp cụ thể và riêng về cả mặt lý thuyết lẫn thực tế.
Một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực cạnh tranh phải kể đến đó là:
- GS.TS Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , NXB Chính Trị Quốc
Gia, Hà Nội
- PGS.TS Vũ Văn Phúc, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Tạp
chí Cộng Sản số 21(141)/2007
- TS. Nguyễn Hữu Thắng(2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, NXB Chính Trị Quốc Gia,
Hà Nội
- TS. Đinh Văn Ân (2009), Năng lực cạnh tranh và tác động của tự do hóa thương
mại ở Việt Nam: Ngành viễn thông, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
- Nguyễn Viết Thái (2009), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp du
lịch tại khu vực tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh), Luận án tiến sỹ Đại học Thương Mại; Giáo viên hướng dẫn: GS. TS.
Nguyễn Bách Khoa, TS. Phạm Xuân Hậu

2


- Phạm Công Anh (2009), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp máy tính tin học trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sỹ Đại học Thương Mại; Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thúy Hồng.
- Phan Quốc Thịnh (2009),Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay (Minh chứng
ở Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam), Luận văn thạc sỹ Đại học Thương
Mại; Giáo viên hướng dẫn: TS.Phạm Xuân Hậu.
- TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB ĐH Quốc gia TP. HCM.
- Ths.Bùi Khánh Vân, Một vài suy nghĩ về nâng cao năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Porter, 1980)
- Lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp (Barney, 1991)
- Lý thuyết năng lực động của doanh nghiệp (Teece, Pisano & Shuen, 1997)
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào nghiên cứu
về lý luận cũng như thực tiễn xoay quang phạm trù năng lực cạnh tranh, bởi vậy,
luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị" là một nghiên cứu mới, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và thực tế đối với sản phẩm
bánh kẹo tại doanh nghiệp, cụ thể là Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
+ Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
3.2.2. Về thời gian
Dữ liệu, số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014. Những đề xuất
để nâng cao năng năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị trên
thị trường miền Bắc đến năm 2020

3


4. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Nguồn số liệu, dữ liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập trong công ty Công ty cổ phần thực phẩm Hữu

Nghị và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty
Số liệu sơ cấp được thu thập từ các lãnh đạo và công nhân viên trong công ty,
thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn, hỏi ý kiến của ban lãnh đạo
của công ty và phòng ban, bộ phận trực thuộc của công ty.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh,
phân tích mô tả để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị trên thị trường miền Bắc, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý thuyết: Đề tài nghiên cứu và phát triển sâu hơn cơ sở lý luận về
năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị hiểu một cách sâu sắc
về bản chất cũng như nội dung của phạm trù này. Trên cơ sở đề cập đến những lý
thuyết và mô hình về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, đề tài khẳng định sâu hơn
những điểm mới về cơ sở lý luận của năng lực cạnh tranh theo dòng sản phẩm của
doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Đề tài này giúp các nhà quản trị tại các công ty sản xuất kinh
doanh bánh kẹo trên thị trường Việt Nam nói chung và các nhà quản trị tại Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị nói riêng có thể vận dụng cơ sở lý thuyết vào thực tế bối
cảnh kinh tế Việt Nam, bối cảnh thực tế của doanh nghiệp, để hoàn thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của doanh nghiệp mình, sao cho phù hợp với
điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với những nhu cầu của thị
trường trong nước. Tính khả thi của các giải pháp là cơ sở để thực tế hóa các giải pháp

4


vào thực tế tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Bởi vậy, ý nghĩa thực tiễn rõ nét
nhất mà đề tài nghiên cứu này mang lại là khả năng áp dụng các giải pháp được đề xuất
vào thực tế doanh nghiệp và hiệu quả thực sự của các giải pháp đó.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị trên thị trường miền Bắc đến năm 2020

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực được hiểu tùy theo từng góc độ và phạm vi nhìn nhận.
Nếu xét theo góc độ cá nhân, năng lực được hiểu là một tổ hợp những hành vi
bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng và những đóng góp của cá nhân đối với sự
thành công trong công việc của cá nhân đó.
Nếu xét trên góc độ doanh nghiệp, thì năng lực của doanh nghiệp là khả năng,
kỹ năng, thế mạnh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực hoặc nghiệp vụ cụ thể nào
đó, hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh một cách hiệu quả theo một phương thức
nhất định. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm cả phần “mềm” lẫn phần “cứng”,
nghĩa là cả những khả năng về vật chất lẫn khả năng về chất xám.
Như vậy, về bản chất, năng lực của doanh nghiệp không giống như nguồn lực,
bởi nguồn lực là tổng thể về vị trí địa lý, nguồn vốn, tài sản, nguồn nhân lực, hệ
thống cơ sở vật chất, công nghệ của doanh nghiệp, có thể được khai thác nhằm phục
vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nguồn lực doanh
nghiệp có thể ở dạng hữu hình (ví dụ như công nghệ về sản xuất và sản phẩm) hoặc

vô hình (ví dụ như tri thức, nghệ thuật lãnh đạo,…)
Cũng giống như năng lực, nguồn lực của doanh nghiệp không phải là bất biến.
Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Doanh nghiệp có thể làm thay đổi nguồn
lực và năng lực theo hướng có lợi cho mình.
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế cơ bản, đây là một khái niệm xuất hiện
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, dưới nhiều gó c độ khác nhau.Bởi vậy, đã có rất
nhiều quan điểm về cạnh tranh, trong đó phải kể đến một số quản điểm dưới
đây:
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
6


để thu được lợi nhuận siêu ngạch ".
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Theo Bách khoa toàn thư: Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại
các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành
được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác
Theo quan điểm marketing:
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến lược
marketing của các nhà sản xuất kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty phải tìm
kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh trên

thị trường. Cạnh tranh là tồn tại vì công ty muốn tìm kiếm cho mình một chỗ đứng
cao hơn trên thị trường, cố gắng tạo nên tính độc đáo riêng của mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công ty có một mũi
nhọn hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh công ty theo đuổi.
Mặt khác, một trong những nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh là những hoạt động
Marketing. Trên thực tế, tuỳ nhận thức, tuỳ ngành, tuỳ thời điểm khác nhau đối với các
công cụ đó mà có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Quan điểm marketing cho
rằng: Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực
của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của đối thủ, giành được lợi thế
trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy quan điểm marketing về cạnh tranh khẳng định: Công ty
cần quan tâm tới đối thủ cạnh tranh ngang hàng với mình.Chỉ có thể trên cơ sở hiểu
được đối thủ cạnh tranh thì công ty mới có thể lập kế hoạch marketing một cách có

7


hiệu quả. Công ty phải thường xuyên so sách các sản phẩm của mình, giá cả, kênh
phân phối, và hoạt động khuyến mại của mình với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy
mà có thể phát hiện được những lĩnh vực mình có ưu thế cạnh tranh hay bị bất lợi
trong cạnh tranh. Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: những
ai là đối thủ cạnh tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào?Mục tiêu của họ là
gì?Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì?Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Những thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho công ty trong việc hoạch định chiến
lược marketing của mình.
Tóm lại, theo quan điểm marketing cạnh tranh là việc đưa ra những biện pháp
marketing phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, phản ứng kịp thời với những thay đổi
của thị trường và đối thủ nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận. Sự đa dạng của hàng hoá trong nền kinh tế thị trường
càng làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Quy luật cạnh tranh sẽ đào thải

những doanh nghiệp yếu kém, đồng thời nó buộc các doanh nghiệp phải luôn vận động
Cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó là động
lực phát triển của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp.Dưới góc nhìn của doanh nghiệp,
cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về ích lợi, cạnh tranh là động lực buộc doanh
nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải tìm ra
cách thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến
đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp lực mà doanh
nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất
chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá
sản. Còn đối với người tiêu dùng, cạnh tranh sẽ giúp họ có được mức giá mua hàng tối
ưu, có thêm nhiều sự lựa chọn chủng loại sản phẩm và dịch vụ tốt hơn.
Xét về chức năng, cạnh tranh thực hiện một số chức năng cơ bản như: điều
chỉnh cung cầu trên thị trường, điều tiết các nhân tố sản xuất, động lực thúc đẩy cải
tiến và đổi mới, chức năng điều hòa thu nhập…
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và coi trọng cạnh
tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu

8


tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xã hội, nâng cao hiểu biết của dân cư.
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
1.1.3.1. Các định nghĩa
Cũng như thuật ngữ cạnh tranh, hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
năng lực cạnh tranh.Trên mỗi một cấp độ quốc gia, ngành, doanh nghiệp hay sản
phẩm thì có những cách hiểu đặc thù riêng.Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một
khái niệm nào được công nhận là khái niệm chính thống về năng lực cạnh tranh.
Dưới đây là một số cách hiểu về năng lực cạnh tranh:
Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh
là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới.

Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu
tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực
cạnh tranh.
Như vậy, có thể thấy năng lực canh tranh khác với lợi thế cạnh tranh ở chỗ lợi
thế cạnh tranh là những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để
kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh
nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Nhưng cả năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh đều là những khái niệm vừa có
tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).
1.1.3.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được xem xét và phân biệt trên bốn cấp độ như sau:
• Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là tập hợp tất cả các yếu tố để tạo nên lợi thế

9


cạnh tranh của quốc gia đó. Như vậy, một mặt nó phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, xã hội sẵn có. Mặt khác nó lại phụ thuộc vào năng lực hoạch định, tổ chức
thực hiện và điều chỉnh các chính sách kinh tế xã hội của Chính Phủ.
Ở cấp độ quốc gia, năng lực cạnh tranh được hiểu như là năng suất sản xuất
quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực
con người, tài nguyên và vốn của quốc gia đó, bởi chính năng suất xác định mức sống
bền vững thể hiện qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu

được từ tài nguyên thiên nhiên,... Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của một quốc
gia không phải là việc quốc gia đó cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là
quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực nói chung.
Xét về bản chất, năng lực cạnh tranh quốc gia gắn liền với năng lực cạnh tranh
của tất cả các chỉnh thể bên trong nền kinh tế như: các doanh nghiệp, các ngành
hàng, các địa phương, vùng miền và đặc khu kinh tế.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia,Chính phủ có chức năng cải thiện
môi trường, điều kiện thúc đẩy nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các công trình hạ tầng, ban hành chính sách nhằm kích thích sáng tạo và tăng
năng suất của các doanh nghiệp. Trong đó năng lực cạnh tranh quốc gia chủ yếu phát
sinh từ chính sách chính phủ áp dụng, nghĩa là nó phụ thuộc rất lớn vào năng lực xác
định mục tiêu, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ.
• Năng lực cạnh tranh của ngành
Cạnh tranh ngành chính là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
nghành sản xuất khác nhau nhằm mục đích thu lợi nhuận.Như vậy, năng lực cạnh
tranh của ngành ngoài việc chịu ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường vĩ mô nói
chung thì còn chịu ảnh hưởng cuả các yếu tố như: chiến lược phát triển ngành, xu
hướng và sự phát triển của các ngành có liên quan mật thiết với nhau.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh nghành cần có sự nỗ lực chung của tất cả các
doanh nghiệp trong ngành. Đồng thời cần có sự hỗ trợ, góp sức và tạo điều kiện của
Chính phủ, định hướng của Nhà nước.
• Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu là việc khai thác, sử
10


dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao
và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ

thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không
chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
thực lực và lợi thế của bản thân doanh nghiệp thì chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn
cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định đối với việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
bao gồm:
- Giá cả sản phẩm và dịch vụ
- Chất lượng sản phẩm và bao bì sản phẩm
- Kênh phân phối sản phẩm
- Hoạt động xúc tiến thương mại
- Năng lực nghiên cứu và phát triển
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
- Trình độ, chất lương lao đông
- Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần
- Vị thế tài chính của doanh nghiệp
- Năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp
Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình vì nó là chìa khóa dẫn đến thành công của tất cả các doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản
phẩm vô hình là khả năng vượt trội của sản phẩm đó đối với các sản phẩm cùng loại

11


về chất lượng, giá cả, khả năng tiêu thụ, dịch vụ đi kèm sản phẩm, mức độ chiếm

giữ thị phần….trong một thời gian nhất định, trên một phân đoạn thị trường cụ
thể.Do đó, có thể thấy năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là một bộ phận cấu
thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông thường, việc xác định năng lực cạnh tranh của một sản phẩm cụ thể
trên thị trường được thực hiện trên cơ sở xác định sự vượt trội của các thuộc tính
liên quan đến sản phẩm đó so với sản phẩm tương đồng của các đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế của sản phẩm cùng loại hoặc các dòng sản phẩm thay thế về mẫu mã, chất
lượng,các dịch vụ hậu mãi đi kèm, khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng…sẽ
tạo nên năng lực cạnh tranh của một sản phẩm nhất định.
1.2. Các lý luận và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh
1.2.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi
1.2.1.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị được sử dụng như là công cụ phân tích nội bộ doanh nghiệp do
Michael Porter giới thiệu lần đầu và phổ biến vào năm 1985 trong cuốn lợi thế cạnh
tranh: Sáng tạo và duy trì năng lực vượt trội. khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất,
thương mại và dịch vụ đã đạt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát
triển khác. Michael Porter đưa ra khái niệm “Chuỗi giá trị” để phân tích quy trình
tạo ra giá trị trong doanh nghiệp (Porter, 1985).
Chuỗi giá trị là một phương pháp tiếp cận hệ thống nhằm kiểm tra sự phát
triển của lợi thế cạnh tranh. Chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động tạo và
dựng giá trị. Chúng tạo thành giá trị tổng hợp mà một tổ chức có thể tạo ra. Trong
chuỗi giá trị của Michael Porter chia các hoạt động của doanh nghiệp thành hai
nhóm: Nhóm các hoạt động chủ yếu và nhóm các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động chủ yếu
Gồm những hoạt động được gắn trực tiếp với các sản phẩm hoặc dịch vụ của
công ty, gồm: các hoạt động đầu vào, vận hành, các hoạt động đầu ra, marketing và
bán hàng, và dịch vụ. Mỗi nhóm hoạt động này có thể tiếp tục phân chia cho việc

12



điều hành thong qua phân tích nội bộ.
- Vận hành:
Vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tồ đầu vào thành
sản phẩm cuối cùng. Ở đây bao gồm các hoạt động như vận hành máy móc thiết bị,
bao bì đóng gói, lắp ráp bảo dưỡng thiết bị, và kiểm tra. Việc hoàn thiện những hoạt
động này luôn luôn dẫn tới những sản phẩm có chất lượng cao hơn, hiệu suất cao
hơn, và phản ứng nhanh hơn với những điều kiện của thị trường.\
- Các hoạt động đầu ra:
Khi thành phẩm được tạo ra, chúng cần được đưa tới khách hàng của công ty.
Các hoạt động này là các hoạt động đầu ra, bao gồm: tồn trữ, quản lý hàng hóa, vận
hành các hoạt động phân phối, và xử lý các đơn đặt hàng (admin). Việc hoàn thiện
những hoạt động này luôn dẫn tới hiệu suất cao hơn và mức độ phục vụ tốt hơn đối
với khách hàng của công ty.
- Marketing và bán hàng:
Chức năng cơ bản của các hoạt động này là phân tích các nhu cầu, mong muốn
của khách hàng, trang bị nhận thức về sản phẩm và dịch vụ của công ty cho đối
tượng khách hàng mục tiêu. Theo Michael Porter, các hoạt động marketing và bán
hàng bao gồm: Quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ, giá cả, kênh phân phối. Tùy thuộc và
phân khúc thị trường mục tiêu mà công ty lựa chọn, cũng như sự phức tạp của quá
trình sản xuất, công ty có thể quyết định chủng loại sản phẩm của mình. Giá cả mà
công ty có thể thu được từ những sản phẩm của mình đo lường mức giá trị mà công
ty đã tạo ra cho khách hàng. Đối với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào, để thành
công nó phải được yểm trợ với kế hoạch kỹ lưỡng về bao bì, đóng gói, quảng cáo và
việc sử dụng sáng tạo các phương tiện thông tin.
- Dịch vụ:
Các nhà quản trị đánh giá ngày càng cao dịch vụ khách hàng và xem nó như là
một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của công ty. Dịch vụ khách hàng
bao gồm: các hoạt động như lắp đặt, sửa chữa, huấn luyện khách hàng, cung cấp các
linh kiện, bộ phận, và điều chỉnh sản phẩm, cũng như sự nhã nhặn và nhanh chóng


13


đáp ứng với những khiếu nại và yêu cầu của khách hàng. Trong nhiều ngành công
nghiệp, nơi các sản phẩm lần đầu tiên được tung ra thị trường đòi hỏi chi tiêu một
khối lượng lớn về tiền và huấn luyện khách hàng đặc biệt, nhu cầu cho dịch vụ
khách hàng tuyệt hảo có thể tạo ra rào cản xâm nhập to lớn.
Các hoạt động hỗ trợ
- Quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động được thực hiện nhằm tuyển
mộ, huấn luyện, phát triển và trả công cho tất cả các cấp bậc của người lao động.
Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong dây chuyền
giá trị. Toàn bộ các chi phí của quản trị nguồn nhân lực là không dễ dàng xác định.
Chúng bao gồm các vấn đề phức tạp như chi phí thuyên chuyển của nhữn người lao
động và tất cả các khoản chi trả cho các nhà quản trị cấp cao. Rất nhiều các khoản
chi phí cho quản trị nguồn nhân lực đang gia tăng một cách nhanh chóng.
Nâng cao kỹ năng của người lao động và duy trì những quan hệ lao động tốt là
rất quan trọng cho việc tạo ra giá trị và giảm các chi phí. Bằng việc huấn luyện
người lao động trong nhiều loại công việc, các nhà quản trị có thể giúp công ty của
họ phản ứng với thị trường với thị trường nhanh hơn thông qua việc làm tăng hiệu
suất, chất lượng, năng suất và sự thỏa mãn đối với công việc.
Con người là tài sản giá trị giá trị nhất của công ty và là dạng rất linh hoạt của
vốn. Hơn nữa, trong một môi trường thay đổi rất nhanh và không thể dự đoán cần
phải phát triển lực lượng lao động để họ có thể thích ứng một cách nhanh chóng với
những thay đổi của môi trường.
- Phát triển công nghệ:
Công nghệ gắn liền với tất cả các hoạt động giá trị trong một tổ chức. Nó ảnh
hưởng tới tất cả các hoạt động rộng lớn từ việc phát triển sản phẩm và quá trình tới
việc nhận đơn hàng và phân phối sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng. Điều này có

nghĩa là sự phát triển công nghệ vượt ra ngoài khái niệm phát triển và nghiên cứu
truyền thống. Nói cách khác, phát triển công nghệ mở rộng xa hơn những công
nghệ chỉ được áp dụng cho 1 mình sản phẩm.
14


Tuy nhiên, các nhà quản trị cũng cần thấy rằng đầu tư vào công nghệ cùng là
một nguồn của rủi ro cho các hoạt động kinh doanh. Không chỉ là những khoản đầu
tư lớn được thực hiện mà còn có rất nhiều bất trắc liên quan tới nhiều nhân tố, như
sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, sự bắt chước một cách nhanh chóng của
đối thủ cạnh tranh, và sự thay đổi ngay trong công nghệ.
-Mua sắm:
Mua sắm đề cập tới chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong
dây chuyền giá trị của công ty. Những hoạt động này bao gồm nguyên liệu, năng
lượng, nước, và những yếu tố đầu vào khác được sử dụng trực tiếp trong quá trình
sản xuất cũng như máy móc, thiết bị, và nhà xưởng. Các nhân tố đầu vào được thu
mua là quan trọng đối với các hoạt động chủ yếu cũng như đối với các hoạt động hỗ
trợ. Ví dụ: quyết định lựa chọn 1 nhà quảng cáo cụ thể để hỗ trợ công ty bao gồm
sự tham gia to lớn về mặt tài chính và có thể có sự ảnh hưởng rất lớn tới doanh số
và năng lực lợi nhuận của công ty. Chi phí cho các yếu tố đầu vào là khoảng 60%
doanh số của phần lớn các công ty. Do vậy, các nhà quản trị phải thấy rằng ngay cả
khi tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ trong những chi phí này cũng có thể có những ảnh
hưởng to lớn đến năng lực lợi nhuận của công ty.
- Cấu trúc hạ tầng của công ty:
Cấu trúc hạ tầng của công ty bao gồm: các hoạt động như tài chính, kế toán,
những vấn đề luật pháp và chính quyền, hệ thống thông tin, và quản lý chung. Cấu
trúc hạ tầng đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động trong dây chuyền giá trị
kể cả các hoạt động chủ yếu cũng như các hoạt động hỗ trợ khác còn lại trong dây
chuyền giá trị. Những chỉ tiêu liên quan đến các hoạt động của cơ sở hạ tầng đôi khi
được xem như những chi phí quản lý cố định. Tuy nhiên, các hoạt động này có thể

là nguồn của lợi thế cạnh tranh. Ví dụ những ngành công nghiệp bị quy định chặt
chẽ bởi các quy định của chính phủ dành rất nhiều thời gian và tiền của cho các hoạt
động luật pháp và chính quyền để mang tới một môi trường luật pháp thuận lợi.
1.2.1.2. Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp thường được hiểu là những khả năng
mà doanh nghiệp có thể làm tốt, nhưng phải đồng thời thỏa mãn ba điều kiện:

15


- Khả năng đó đem lại lợi ích cho khách hàng
- Khả năng đó đối thủ cạnh tranh rất khó bắt chước
- Có thể vận dụng khả năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị
trường khác.
Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân thiết
với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên năng lực cốt lõi. Khi phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới, doanh nghiệp thường dựa vào năng lực cốt lõi, tức những thế
mạnh sẵn có của mình. Đây được xem là ưu tiên hàng đầu đối với nhiều doanh
nghiệp khi xem xét các quyết định phát triển sản phẩm, dịch vụ mới bổ sung cho
sản phẩm, dịch vụ hiện có. Năng lực cốt lõi sẽ tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh
tranh, giúp giảm thiểu rủi ro trong việc xây dựng mục tiêu và hoạch định chiến
lược, góp phần quyết định vào sự thành bại của các dự án.
Tuy năng lực cốt lõi tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, nhưng nếu cho
rằng khi phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, doanh nghiệp nhất thiết phải dựa vào
năng lực cốt lõi là điều không phải lúc nào cũng đúng.
Thứ nhất, năng lực cốt lõi không phải tự nhiên mà có. Nó được hình thành và
phát triển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sau khi doanh nghiệp đã mày mò
thử, sai nhiều lần.

Thứ hai, năng lực cốt lõi khi đã có thì không có nghĩa là sẽ dừng lại. Chúng
cần phải được tiếp tục xây dựng, phát triển thêm cả về chất lượng lẫn số lượng.
Muốn mở rộng, xây dựng năng lực cốt lõi mới, có khi doanh nghiệp phải bắt đầu từ
một năng lực thông thường, thậm chí từ con số không.
Thứ ba, nếu chỉ phát triển sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên năng lực cốt lõi thì
cũng có nghĩa là chỉ tìm bán cái chúng ta có (hoặc có thể làm được), chứ không
phải cái thị trường cần - điều này trái với nguyên lý marketing thông thường. Có
những cái ta làm được, nhưng thị trường không cần, và ngược lại. Thực tế, rất nhiều
doanh nghiệp đã dám thử và thành công vượt bậc với những lĩnh vực, ngành nghề

16


×