Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.56 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

TRẦN VĂN TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN TUẤN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHƢƠNG MAI

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ quý báu. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Nguyễn Phƣơng Mai, người hướng dẫn khoa học đã tạo điều
kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm với tơi trong suốt
q trình làm luận văn. Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong
Viện Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc Gia Hà
Nội, các Thầy Cô giáo và các Nhà khoa học, các tác giả có cơng trình khoa

học, bài viết tôi tham khảo đã giúp đỡ để tôi hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, người thân đã ln
động viên, tạo điều kiện về thời gian để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................ i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
1.1.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu ngồi nước ........................................ 5
1.1.2. Tổng quan cơng trình nghiên cứu trong nước ......................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về vay tiêu dùng ................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng .................................................................. 11
1.2.3. Phân loại các hình thức cho vay tiêu dùng............................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của cá nhân tại các Tổ
chức tín dụng ................................................................................................... 17
1.3.1. Hành vi vay tiêu dùng ........................................................................... 17
1.3.2. Các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng ............................................. 18

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của cá nhân ............. 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 26
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 26
2.1.1. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.2. Xây dựng thang đo ................................................................................ 26
2.2. Quy trình và phương pháp ....................................................................... 32
2.2.1. Công cụ nghiên cứu .............................................................................. 32
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và quy trình thu thập dữ liệu .......................... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 .............. 36


3.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 .................................................................... 36
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1 ........................... 36
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của BIDV - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1 .. 37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 38
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1
những năm gần đây ......................................................................................... 40
3.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của
khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 1 ............................... 47
3.2.1. Kết quả thống kê mẫu khảo sát ............................................................. 47
3.2.2. Kết quả kiểm định thang đo .................................................................. 49
3.2.3. Đánh giá của khách hàng cá nhân về yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng .......................................................................................................... 57
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 ................................................................. 64
4.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 ................... 64
4.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh ........................................ 64
4.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tín chấp đối với KHCN ........ 67
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 .................................................................... 68
4.2.1 Giải pháp gia tăng yếu tố nhận thức sự hữu ích ..................................... 69
4.2.2. Giải pháp gia tăng yếu tố nhận thức tính dễ sử dụng ............................ 70


4.2.3. Giải pháp gia tăng yếu tố Ảnh hưởng của người thân .......................... 71
4.3. Một số kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV ......................................... 72
4.4. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 73
4.4.1. Các hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 73
4.4.2. Định hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa


1

BIDV

2

BIDV SGD1

3

KH

4

KHCN

5

NH

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NHTM


Ngân hàng thương mại

8

TMCP

Thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch 1
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 2.1

Thang đo nhận thức sự hữu ích

28

2

Bảng 2.2

Thang đo nhận thức tính dễ sử dụng

30

3

Bảng 2.3

Thang đo Thái độ

32

4

Bảng 2.4

Thang đo ảnh hưởng của người thân


33

5

Bảng 2.5

Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi

33

6

Bảng 2.6

Thang đo Ý định vay tiêu dùng của KHCN

34

7

Bảng 3.1

8

Bảng 3.2

9

Bảng 3.3


10

Bảng 3.4

11

Bảng 3.5

12

Bảng 3.6

13

Bảng 3.7

14

Bảng 3.8

15

Bảng 3.9

16

Bảng 3.10 Kết quả EFA của Thang đo Thái độ

17


Bảng 3.11

Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động giai
đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu thu nhập theo dịng giai đoạn 20162018
Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu
Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
Kết quả EFA của Thang đo Nhận thức sự hữu
ích
Kết quả kiểm định Thang đo Nhận thức tính dễ
sử dụng
Kết quả EFA của Thang đo Nhận thức tính dễ
sử dụng
Kết quả kiểm định Thang đo Thái độ (ATT)
Kết quả kiểm định Thang đo ATT sau khi loại
biến
Kết quả kiểm định Thang đo Ảnh hưởng của
người thân

ii

40
44
63
68
69
71
71
72

74
74
76


Kết quả EFA của Thang đo Ảnh hưởng của

18

Bảng 3.12

19

Bảng 3.13

20

Bảng 3.14

21

Bảng 3.15

22

Bảng 3.16

23

Bảng 3.17 Giá trị trung bình của thang đo PU


83

24

Bảng 3.18 Giá trị trung bình của thang đo PEU

87

25

Bảng 3.19 Giá trị trung bình của thang đo ATT và SN

91

26

Bảng 3.20 Giá trị trung bình của thang đo SN

91

người thân
Kết quả kiểm định Thang đo Nhận thức kiểm
soát hành vi (PBC)
Kết quả EFA của Thang đo Nhận thức kiểm
soát hành vi (PBC)
Kết quả kiểm định Thang đo Ý định vay tiêu
dùng của KHCN (INT)
Kết quả EFA của Thang đo Ý định vay tiêu
dùng của KHCN (INT)


iii

78
78
79
80
80


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1 Sơ đồ 1.1

Thuyết hành động hợp lý – TRA

24

2 Sơ đồ 1.2

Thuyết hành vi dự định – TPB


25

3 Sơ đồ 1.3

Mơ hình chấp nhận cơng nghệ

26

4 Sơ đồ 1.4

Mơ hình kết hợp TPB và TAM

29

5 Sơ đồ 2.1

Mơ hình chấp nhận cơng nghệ

44

6 Sơ đồ 3.1

Mơ hình tổ chức Chi nhánh SGD 1

50

iv


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng tiêu dùng nhằm hướng tới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân, mang lại những tác động tích cực cho toàn xã hội. Các nghiên cứu
từ thực tiễn của Ngân hàng Thế giới (WB) trong nhiều thập kỷ qua khẳng
định, tình trạng thiếu khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính của
các nhóm đối tượng thu nhập thấp trong xã hội là nguyên nhân quan trọng
dẫn tới bất bình đẳng thu nhập và suy giảm tăng trưởng một cách dai dẳng.
Tín dụng tiêu dùng thúc đẩy tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
thông qua tác động lên tổng cầu, hỗ trợ cấu phần tiêu dùng trong việc tính
tốn GDP của quốc gia, giúp giảm bất bình đẳng trong xã hội. Trên thế giới,
ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Tây Ban Nha,… tỷ lệ dư nợ vay tiêu
dùng trên tổng dư nợ thường dao động từ 40%-50%, trong khi đó tại Việt
Nam, tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ này mới đạt khoảng 11.4%, tương đương
mức dư nợ khoảng một triệu tỷ đồng. Như vậy, việc mở rộng và phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng là xu hướng thiết yếu trong q trình phát triển
nền kinh tế, góp phần ổn định và nâng cao đời sống người dân.
Đất nước ta hơn ba mươi năm đổi mới đã có nhiều thay đổi tích cực,
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của
đại bộ phận dân chúng được nâng lên đáng kể, vị thế của đất nước được cải
thiện r rệt trong khu vực cũng như trên thế giới. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng cũng đã bắt đầu bùng
nổ trong những năm gần đây với sự gia nhập của các công ty tài chính có
vốn đầu tư nước ngồi, cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng thương mại
trong phân khúc cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng đang
tăng lên của khách hàng cá nhân.
Đặc biệt, trong giai đoạn cuối năm 2019 – đầu năm 2020, tình hình
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bị ảnh hưởng vô cùng
nghiêm trọng do dịch bệnh Covid – 19. Bên cạnh đó, tình hình chiến tranh
1



thương mại ngày càng khốc liệt giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục gây ảnh
hưởng mạnh mẽ đến tình hình trong nước. Hàng loạt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp (DN) khác trong nước tuy đói vốn
nhưng cũng khơng thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng (NH) do không
đủ tiêu chuẩn vay. Lãi suất huy động vốn giảm mạnh, nguồn vốn trong hệ
thống ngân hàng đang dư thừa do đầu ra gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết
bài toán lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh, một tất yếu đặt ra với các
ngân hàng thương mại là đưa ra chiến lược khai thác và phát triển khách
hàng cá nhân (KHCN).
Xuất phát điểm là một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân
hàng có quy mơ lớn và uy tín nhất. Trong đó, chi nhánh (CN) Sở giao dịch
1 là một đơn vị đặc thù, thời gian đầu thành lập chủ yếu để phục vụ các
Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước hoặc các doanh nghiệp lớn trong nước.
Hoạt động khai thác bán l (tập trung vào KHCN) chưa thật sự được chú
trọng. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế,
cũng như cạnh tranh bởi các TCTD khác, hoạt động tín dụng đối với các
khách hàng là tập đồn, tổng cơng ty, các khách hàng doanh nghiệp
(KHDN) của chi nhánh khơng cịn đạt hiệu quả cao, đòi hỏi CN phải thay
đổi, tập trung phát triển nhiều KHCN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào nhóm KHDN.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động
tín dụng đối với các KHCN tại chi nhánh BIDV Sở giao dịch 1, học viên đã
quyết định lựa chọn đề tài Các y u t
d

c
r


ác
tN


–C

á

t
S

N

v v yt u
H

MC

u t

v

át

o dịc 1 làm chủ đề của luận văn.

2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của
KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch 1?

2


Câu hỏi 2: Giải pháp nào thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch 1?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Luận văn này nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi vay tiêu dùng, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.
Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả cần thực hiện các
nhiệm vụ chính sau:
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về vay tiêu dùng và hành vi vay tiêu dùng của KHCN tại
các TCTD.
Nhiệm vụ 2: Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng của KHCN tại BIDV – CN Sở giao dịch 1.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng
của KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng
của KHCN tại BIDV CN Sở giao dịch 1.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Tác giả sử dụng các yếu tố của mơ hình kết hợp
TPB (Thuyết hành vi dự định) và TAM (Mô hình chấp nhận cơng nghệ) để
nghiên cứu về hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân . Theo TPB, ý
định hành vi là yếu tố tiên quyết, quyết định đến hành vi của cá nhân. Do vậy,
việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng là một bước
quan trọng trong nghiên cứu hành vi vay tiêu dùng. Khi xác định được các
yếu tố giải thích ý định vay tiêu dùng, thì qua đó cũng có thể giải thích được

hành vi vay tiêu dùng. Do nguồn lực nghiên cứu có hạn nên trong khn khổ
của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng
3


đến ý định vay tiêu dùng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp về hoạt động của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1 được thu
thập trong giai đoạn năm 2016 đến năm 2019. Dữ liệu sơ cấp về các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng được thu thập qua khảo sát tại địa bàn
trong năm 2019.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn có một số đóng góp như sau:
- Hệ thống hố lý luận về vay tiêu dùng và hành vi vay tiêu dùng của
KHCN tại các TCTD.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu dùng của KHCN
tại BIDV – CN Sở giao dịch 1;
- Đưa ra được một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Sở giao dịch 1.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về vay tiêu
dùng và hành vi vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay
tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu
dùng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
4


CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VAY TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI VAY TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. ổ

qu



trì

cứu

o

ớc

Nhận thức được vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng trong nền kinh
tế, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hành vi vay tiêu dùng
của khách hàng cá nhân. Trong đó lý thuyết được sử dụng phổ biến nhất là
Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được tác giả
Ajzen xây dựng năm 1991, được phát triển bằng cách bổ sung thêm yếu

tố nhận thức kiểm soát hành vi từ thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Ajzen&Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc
giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng
hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi,
và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện
hành vi đó (Ajzen, 1991). Theo TPB, ý định hành vi là yếu tố quyết định hành
vi của cá nhân. Ý định hành vi của cá nhân lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3
yếu tố bao gồm: thái độ của cá nhân đối với hành vi (attitude toward
behavior), chuẩn mực chủ quan (subjective norms) và nhận thức khả năng
kiểm soát hành vi (perceived behavior control). Mơ hình hành vi người tiêu
dùng theo TPB đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu thực chứng
để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định hành vi và hành vi thực tế
của người tiêu dùng.
Hoạt động vay tiêu dùng trên thế giới đã xuất hiện từ lâu và trở nên rất
phổ biến, đặc biệt là tại các nước phát triển. Vì vậy có khá nhiều các nghiên
cứu về nhu cầu, hành vi của khách hàng cá nhân liên quan đến vay tiêu dùng,
điển hình là một số nghiên cứu như sau:

5


- Antonio Paradiso, Saten Kumar (2014): Các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi vay tiêu dùng của khách hàng tại Mỹ .
- Shen Bingxi, Yan Lijuan (2007):

Phát triển vay tiêu dùng tại

Trung Quốc .
- Kasim Tatlilioglu (2014): Nghiên cứu các yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến hành vi người tiêu dùng và xu hướng .

- Fabio Wendling Muniz de Andrade, Lyn Thomas (2007): Mơ hình cấu
trúc trong vay tiêu dùng .
Nhìn chung, các bài báo, bài nghiên cứu nêu trên đều sử dụng các mơ
hình để phân tích, chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tiêu
dùng, xu hướng của hành vi, đồng thời đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy
hoạt động cho vay tiêu dùng cho các TCTD. Tuy nhiên các nghiên cứu trên
gần như có chung hạn chế về việc chọn mẫu nghiên cứu, mẫu chỉ tập trung ở
một khu vực địa lý nhất định, chưa mang tính đại diện cho tổng thể. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu nêu trên được thực hiện ở các quốc gia khác nhau với điều
kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác biệt do đó khơng thể áp dụng vào thị trường
vay tiêu dùng tại Việt Nam.
1.1.2. ổ

qu



trì

cứu tro

ớc

Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết hành vi người tiêu
dùng đã tương đối phổ biến. Một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Phạm Chí Hiếu (2015): Hành vi người tiêu dùng đối với điện thoại di
động thương hiệu Việt .
Trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả đã xác định được năm yếu tố ảnh
hưởng đến ý định mua điện thoại di động thương hiệu Việt bao gồm: (1) đặc
điểm của sản phẩm (2) thương hiệu (3) ảnh hưởng xã hội (4) giá cả. Ngồi ra

mơ hình cũng xem xét sự ảnh hưởng đến ý định mua của bốn biến nhân khẩu
học là giới tính, độ tuổi, thu nhập trung bình, trình độ học vấn. Tuy nhiên,

6


nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định như: Mơ hình nghiên cứu chưa
khái qt hết được các yếu tố tác động đến ý định mua điện thoại thương hiệu
Việt; Nghiên cứu vẫn chưa kiểm soát sự tác động của biến nhân khẩu học có
thể có ý nghĩa đến ý định mua sản phẩm điện thoại thương hiệu Việt của
người tiêu dùng.
- Nguyễn Phương Quỳnh (2015): Tìm hiểu hành vi lựa chọn sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của nhóm khách hàng tiểu thương/hộ kinh doanh cá thể tại
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) .
Nội dung đề tài đã chỉ r được đặc điểm hành vi tiêu dùng của nhóm
khách hàng tiểu thương/hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, đồng thời đưa ra
một số gợi ý về sản phẩm dịch vụ MB cần cung cấp để đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế về nguồn dữ liệu của
đối thủ cạnh tranh để so sánh với MB, quy mô phỏng vấn cũng như nguồn lực
thu thập dữ liệu cịn ít, chưa mang tính đại diện cho tổng thể.
- Phạm Thùy Giang (2015): Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đối với
dịch vụ internet banking của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Những
khuyến nghị .
Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng
dịch vụ internet banking của người tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải pháp để
các ngân hàng thương mại cải thiện dịch vụ, phát triển mạng lưới khách hàng.
Tuy nhiên cũng giống như một số bài nghiên cứu khác, cơng trình của tác giả
vẫn cịn hạn chế trong công tác chọn mẫu (mới chỉ tập trung vào các khách
hàng ở thành phố), chưa mang tính khái quát tổng thể. Bên cạnh đó, dữ liệu
của các ngân hàng dùng để so sánh chưa thật sự đầy đủ.

- Đào Thị Thu Hằng (2015): Ảnh hưởng của Marketing trực tuyến tới
hành vi khách hàng .
- Hoàng Lan Hương (2016): Hành vi mua sắm trang phục lứa tuổi vị
thành niên: Nghiên cứu cho dự án khởi sự doanh nghiệp Thế giới tr .
7


- Hà Ngọc Thắng, Nguyễn Thành Độ (2016): Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam:
Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định .
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu sử dụng dữ liệu
và dùng mơ hình để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khách hàng,
từ đó đưa ra dự báo về hành vi. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn nên phạm vi
nghiên cứu của các cơng trình chỉ giới hạn ở một tệp khách hàng nhất định,
nguồn dữ liệu từ các đối thủ cạnh tranh vẫn còn hạn chế.
Mặc dù tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết hành vi
người tiêu dùng đã tương đối phổ biến, tuy nhiên có khá ít các nghiên cứu về
hành vi vay tiêu dùng của khách hàng tại các TCTD. Tiêu biểu chỉ có một vài
cơng trình được nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Thùy Dung, Cung Thị Lan Anh (2019): Sự khác nhau về văn
hóa địa lý và hành vi vay tiêu dùng của người dân tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh .
Trong khn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra sự khác nhau về
hành vi vay tiêu dùng của người tiêu dùng ở Hà Nội và TP HCM theo những
đặc thù về văn hóa địa lý, từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp các tổ chức
tín dụng đưa ra những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong nội dung đề tài, tác giả mới chỉ xem xét
một số đặc thù về văn hóa địa lý tại hai thành phố là Hà Nội và Hồ Chí Minh,
chưa đi sâu phân tích các khía cạnh cụ thể, đặc biệt là mở rộng ra các địa
phương khác.

- Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng (2019): Các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định vay tiêu dùng của sinh viên trên địa bàn Hà Nội .
Trong đề tài, tác giả đã kiểm chứng được các yếu tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định vay tiêu dùng của sinh viên, đồng

8


thời đưa ra một số gợi ý giúp các ngân hàng, doanh nghiệp thay đổi chiến
lược để thúc đẩy sự phát triển của thị trường vay tiêu dùng sinh viên. Tuy
nhiên nghiên cứu cũng còn một số hạn chế như: Hạn chế về mẫu nghiên cứu
và phương pháp thu thập dữ liệu (mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để mang tính
đại diện cho tổng thể, phương pháp lấy mẫu là phương pháp ươm mầm cỡ
mẫu nên có thể làm suy giảm tính ngẫu nhiên của mẫu); hạn chế về phạm vi
nghiên cứu (chỉ chọn mẫu nghiên cứu tại một số trường Đại học ở Hà Nội mà
chưa mở rộng sang khu vực khác),…
1.2. Cơ sở lý luận về vay tiêu dùng
1.2.1. K á

c ov yt ud

Cho vay tiêu dùng là hoạt động phổ biến trên thế giới. Trên thực tế, có
rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng:
Theo Nguyễn Phương Mai (2019): Tín dụng tiêu dùng (consumer
credit) được định nghĩa là khoản vay được cung cấp bởi các tổ chức tài chính,
trong đó chủ yếu bao gồm NHTM, CTTC cho một cá nhân (chứ không phải
đơn vị kinh doanh) cho mục đích tiêu dùng. Thuật ngữ tín dụng tiêu dùng
cịn được gọi là cho vay tiêu dùng vì nó gắn liền với hoạt động cho vay của
các TCTD và hoạt động vay của cá nhân .
Theo Nguyễn Thị Kim Thanh (2013): Cho vay tiêu dùng, theo cách

hiểu thông thường, được xem là các khoản cho vay cá nhân dùng cho mục
đích mua sắm những hàng hóa và dịch vụ phi đầu tư (thường trên cơ sở khơng
có tài sản bảo đảm) loại trừ cho vay mua nhà hay bất động sản, bao gồm: cho
vay qua th tín dụng, cho vay mua ô tô, cho vay mua các đồ dùng thiết bị gia
đình, cho vay phục vụ các hoạt động như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, đám
cưới, du lịch hay các mục đích khác .
Theo Trần Thị Ngọc (2011): Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ
gia đình. các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
9


người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,... trước khi họ có đủ khả
năng tài chính để hưởng thụ .
Theo Ủy ban thương mại Liên bang Mỹ (Federal Trade Commission):
Tín dụng tiêu dùng là việc cho phép người tiêu dùng được vay tiền để mua
hàng hóa hoặc tài sản và được phép trả góp theo thời gian.
Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng tiêu dùng trong những năm gần đây
cũng bắt đầu có sự phát triển mạnh mẽ. Các NHTM và các Cơng ty tài chính
là những đơn vị đi tiên phong trong thị trường này. Theo Ngân hàng Nhà
nước, cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…
trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ . Trong Thông tư số
43/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 của Ngân hàng nhà nước quy định cho
vay tiêu dùng của cơng ty tài chính nêu r : Cho vay tiêu dùng là việc cơng ty
tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng

của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó khơng vượt q 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng); Mức tổng dư nợ này không áp dụng đối với cho
vay tiêu dùng để mua ô tô và sử dụng ơ tơ đó làm tài sản bảo đảm cho chính
khoản vay đó theo quy định của pháp luật. Nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ bao gồm: Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia
đình; Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao; Chi phí
sửa chữa nhà ở . Như vậy, có thể nhận thấy tín dụng tiêu dùng hay cho
vay tiêu dùng là các khoản vay chỉ phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá

10


nhân, khơng phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.
Theo cách phân loại phổ biến dựa trên hình thức cấp tín dụng, tín dụng
tiêu dùng được chia thành 2 nhóm là tín dụng trả góp và tín dụng xoay vịng.
Trong đó, tín dụng trả góp thường được phân chia thành 2 phương thức cụ thể
là tín dụng bằng tiền mặt (cịn gọi là tín dụng trực tiếp) và tín dụng hàng hóa
(cịn gọi là tín dụng gián tiếp). Trên thị trường tài chính tiêu dùng hiện nay,
tín dụng hàng hóa có tính phổ biến cao hơn (mua trả góp xe, hàng gia
dụng,…). Cịn đối với tín dụng xoay vịng, sản phẩm phổ biến hiện nay là th
tín dụng.
1.2.2. ặc

c ov yt ud

1.2.2.1.“Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại lớn, nhu
cầu vay vốn phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh”tế.
Quy mô của từng hợp đồng vay thường khá nhỏ, thời gian vay không
kéo dài, trong khi đó số lượng các khoản vay tiêu dùng lại rất lớn. Hơn nữa

các thông tin về các cá nhân thường khơng đầy đủ và thiếu tính chính xác,
điều này khiến cho ngân hàng mất thời gian, và nguồn lực trong quá trình tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng trước cho vay cũng như trong suốt quá
trình giải ngân, cho vay và thu nợ. Những điều đó khiến cho việc thực hiện
các khoản vay tiêu dùng đối với ngân hàng khá tốn kém và mất nhiều chi phí.
Bên cạnh đó, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân mà không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh nên cho vay tiêu
dùng phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và
mức thu nhập từng thời kỳ của khách hàng cũng như chu kỳ của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng kéo theo thu nhập của người dân tăng cao, từ đó
phát sinh thêm nhu cầu vay tiêu dùng để nâng cao chất lượng đời sống, là
yếu tố thích hợp cho mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, đầu tư giảm dẫn đến lạm phát tăng, thất

11


nghiệp tăng theo, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm sút, dẫn đến vay
tiêu dùng cũng giảm, gây khó khăn trong mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng đối với KHCN tại các NHTM.
Ngoài ra, vào các dịp lễ Tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì nhu cầu vay tiêu
dùng cũng tăng lên, thúc đẩy mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với
KHCN và ngược lại, những ngày bình thường, đặc biệt khi vừa qua đợt lễ Tết
thì nhu cầu mua sắm của khu vực dân cư giảm sút, hạn chế mở rộng cho vay
tiêu dùng đối với KHCN tại các NHTM.
1.2.2.2. Các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định và khá cao
Khơng như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh với lãi suất thay đổi
theo điều kiện thị trường, thì lãi suất cho vay tiêu dùng lại thường được cố
định ở một mức nhất định, đặc biệt phổ biến trong cho vay tiêu dùng trả góp.
Bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường ít co dãn với lãi suất, khách

hàng có nhu cầu vay phục vụ mục đích tiêu dùng thì thường quan tâm đến việc
dùng tiền để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cần thiết của họ một cách thỏa
mãn ở mức cao nhất mà không thực sự quan tâm quá lớn tới mức lãi suất của
khoản vay.
Mặt khác, cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có suất chi
phí trên một đồng vốn lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng nên
mặc dù lãi suất của cho vay tiêu dùng đối với KHCN thường cao hơn so với
những khoản vay thông thường khác như cho vay phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì mức lãi suất cao hơn này cũng khơng làm ảnh hưởng quá lớn
đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KHCN tại các NHTM.
1.2.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao
Loại hình cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, được
đánh giá ở mức độ rủi ro cao hơn so với cho vay tài trợ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu do khi tài trợ vốn vay hoạt động sản xuất

12


kinh doanh, thơng thường người vay đã có phương án kinh doanh cụ thể, đạt
hiệu quả và NHTM dễ dàng thẩm định phương án kinh doanh này trước khi
đồng ý cho vay, do đó khoản vay thường có mức độ rủi ro thấp. Trong khi đó,
cho vay tiêu dùng lại có mức độ rủi ro cao hơn vì một số lý do sau đây:
Thứ nhất, khách hàng vay là cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối, báo cáo kết quả kinh
doanh để chứng minh thu nhập, chi tiêu của mình thì cá nhân vay tiêu dùng
muốn chứng minh khả năng tài chính của mình phải dựa vào tiền lương, sự
suy đoán, ước lượng nguồn thu hàng tháng. Nên chất lượng thơng tin về khả
năng tài chính mà khách hàng vay tiêu dùng cung cấp cho ngân hàng thường
không cao. Bên cạnh đó, tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường
khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của

cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định.
Thứ hai, nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập nên nguồn
trả nợ cho ngân hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố liên quan đến mơi trường
bên ngồi và nền kinh tế như chu kỳ của nền kinh tế, cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là thu nhập của khách hàng. Nếu một trong những yếu tố trên có những
biến động ngược lại với dự đoán của ngân hàng sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động
tín dụng tiêu dùng.
Thứ ba, nguồn trả nợ của người vay có thể gặp những biến động lớn, nó
phụ thuộc vào q trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của
người vay,... Nếu rủi ro xảy ra với người vay như tử vong, mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm thì ngân hàng sẽ gặp khó khăng trong việc thu hồi nợ.
Ngân hàng thường yêu cầu người vay mua bảo hiểm tai nạn lao động, bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm khoản vay,... Để một phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KHCN.
Quản lí sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà ngân hàng gặp phải do

13


quy mơ món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn vì thế việc kiểm
sốt về tình hình thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng đối với
tất cả các món vay khơng phải là điều dễ dàng. Nó phụ thuộc rất lớn vào đạo
đức của người vay. Tuy nhiên cũng do cho vay tiêu dùng ln tiềm ẩn rủi ro
ở mức cao vì thế lợi nhuận kì vọng mang lại từ nguồn cho vay tiêu
dùng cũng lớn.
1.2.3.

lo

các ì


t ức c o v y t u d

Phân loại các hình thức cho vay tiêu dùng là việc phân các khoản vay
tiêu dùng theo từng nhóm riêng, dựa trên một số chỉ tiêu nhất định. Việc phân
loại thành các hình thức cho vay khác nhau là cơ sở, tiền đề để các NHTM
thiết lập các quy trình cho vay phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
và quản trị rủi ro. Có thể phân loại các hình thức cho vay tiêu dùng theo một
số tiêu chí như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay
Căn cứ theo thời hạn khoản vay, vay tiêu dùng được phân loại thành 3
hình thức sau đây:
- Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay vốn có thời gian vay từ 12
tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Có thời gian từ 1 đến 5 năm. Các nhân vay trung
hạn nhằm mục đích vay tiêu dùng, mua ơ tơ, xây sửa nhà,…
- Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn vay vốn trên 5 năm.
Thường những khoản vay này có mục đích liên quan tới mua bán bất động sản.
1.2.3.2. Phân loại theo mục đích vay vốn
Căn cứ theo mục đích vay vốn, vay tiêu dùng được phân loại thành 2
hình thức sau đây:
- Vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu

14


×