Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại Công ty May II Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.51 KB, 8 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng các
khoản trích theo lơng tại Công ty May II Hải Dơng
I. Đánh giá chung
Trong những năm đổi mới vừa qua, đứng vững trên thị trờng nh công ty May
II Hải Dơng hiện nay hẳn không phải doanh nghiệp nhà nớc nào cũng thực hiện
đợc . Đằng sau sự thành đạt ấy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng
của toàn bộ CNV trong công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý
kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển
của Công ty.
Qua khảo sát, nghiên cứu tình hình sản xuất công nghiệp của một số tỉnh
xung quanh. Công ty quyết định cải tiến quy trình công nghệ may cũng nh các
mẫu thiết kế. Để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh phơng châm của công ty là đầu
t từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài vơn lên chiếm lĩnh thị trờng bằng uy tín và
chất lợng sản phẩm.
Với tốc độ phát triển khá, sản xuất có hiệu quả, trang trải trả dần nên đó là
động lực giúp cho cán bộ CNV phấn khởi thi đua lao động. Do có nhiều lỗ lực
trong đầu t phát triển, tổ chức và quản lý sản xuất, quảng cáo, tiếp thị mở rộng thị
trờng, sản phẩm của xí nghiệp đã đảm bảo chất lợng đợc thị trờng chấp nhận .
I.1- Nhận xét về hoạt động kinh doanh.
Qua các năm 1999 2000 2001 là các năm cuối của kế hoạch 5 năm của
Công ty nhng cũng là các năm mà nền kinh tế nớc ta nói chung cũng nh nền kinh
tế ở các tỉnh, thành phố nói riêng gặp khó khăn, diễn biến thị trờng hết sức phức
tạp luôn biến động. Mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều tiêu cực nhng Công ty
May II với đội ngũ cán bộ CNV đồng lòng phát huy nội lực, tận dụng hợp lý các
cơ hội bên ngoài nên vẫn giữ vững đợc tốc độ tăng trởng ổn định .
I.2 Về đội ngũ lao động của Công ty
Công ty May II là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng nên vai trò của ngời
trong ngành là rất quan trọng, họ có quan hệ với khách hàng thông qua mối quan
hệ hàng hoá - tiền tệ. Về chuyên môn đòi hỏi mỗi ngời lao động có kiến thức cơ
1
1


bản về các loại hàng hoá để có thể tạo ra các sản phẩm và giới thiệu hàng hoá với
ngời tiêu dùng. Về quản lý kinh tế phải có kiến thức về tâm lý tiêu dùng, giao tiếp
văn minh thu hút đợc khách hàng tạo thêm nhiều khách hàng quen thuộc để đạt đ-
ợc mục tiêu đề ra.
Qua các bảng số liệu ta thấy Công ty có sự phát triển tốt về trình độ năng lực
cũng nh kỹ năng nghề nghiệp . Tuy nhiên để đảm bảo tốt các đơn đặt hàng có mẫu
phức tạp, thì Công ty cần phải mở thêm các lớp đào tạo nâng cao tay nghề. Và cần
có chế độ tuyển dụng lao động mới nhằm tìm kiếm nguồn lao động mới, có trình
độ và lòng nhiệt tình công việc.
I.3 - Đánh giá về hình thức trả lơng của Công ty
Về hình thức trả l ơng theo thời gian :
Do trình độ chính trị tơng đối ổn định nên hình thức trả lơng theo thời gian
khiến ngời lao động yên tâm . Tuy nhiên nó lại mang tính bình quân hoá không
phản ánh rõ hiệu quả lao động trong tháng, dễ tạo t tởng đôi phó, ỷ lại làm cho đủ
ngày công, không chú trọng đến chất lợng công việc và năng suất lao động trong
tháng. Hơn nữa, phần lơng khá cứng không linh động và chỉ tiêu thởng cha hợp lý.
Trong đó những ngời trực tiếp tham gia phục vụ mặc dù họ làm việc vất vả
nhng trình độ tay nghề không cao, chức vụ nhỏ, công việc đợc coi là không phức
tạp. Khi tính lơng họ đợc hởng với mức lơng thấp. Hình thức này không khuyến
khích đợc ngời lao động làm việc hết mình, dẫn đến chất lợng công việc không
cao.
Về chế độ khen th ởng:
Đối với Công ty hàng tháng đều tiến hành phân loại A,B,C để xét thởng cho
ngời lao động có thành tích trong lao động sản xuất. Từ các chỉ tiêu đa ra cho ta
thấy Công ty đã quan tâm đến ngời lao động và ngời lao động cảm thấy mình đợc
coi trọng trong công việc. Các chế độ này là cơ sở để ngời lao động có cơ hội bổ
sung phần nào thu nhập của mình nên họ cố gắng đạt thành tích cao có nâng suất
và chất lợng công việc.
2
2

Qua thời gian thực tập tại Công ty May II Hải Dơng, với thời gian cha
nhiều, phạm vi nghiên cứu cha rộng, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nhng em
xin nêu lên một số u điểm và tồn tại về kế toán tiền lơng , các khoản trích từ lơng
của Công ty nh sau :
+ Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ và chính xác
về tình hình hiện có cũng nh sự biến động về tiền lơng, BHXH của Công ty.
+ Tính toán chính xác, hạch toán đúng chế độ chính sách, các khoản tiền l-
ơng, phụ cấp, trợ cấp phải trả cho CNV, các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ phải
nộp cho các cơ quan chuyên môn quản lý.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng, BHXH và
đối tợng sử dụng.
+ Công ty áp dụng hình thức trả lơng tơng đối phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị. Để khuyến khích ngời lao động hăng say hơn với kết quả lao động,
công ty áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm bán ra. (Doanh số bán ra) đây là
hình thức tiền lơng tiên tiến nhằm thúc đẩy năng suất lao động và gắn liền lao
động với kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh ở đơn vị. Qua những u điểm
trên kế toán lao động tiền lơng giúp cho việc quản lý tiết kiệm đợc chi phí, góp
phần hạ giá thành đem lại lợi ích cao cho Công ty.
Song trong công tác quản lý kinh tế nói chung cũng nh công tác quản lý lao
động tiền lơng và tổ chức kế toán tiền lơng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh nói
riêng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Hạch toán tiền nghỉ phép
cho CNV công ty áp dụng phơng pháp tính nghỉ ngày nào trả tiền ngày đó, không
trích trớc tiền lơng nghỉ phép . Do đó còn có thể dẫn tới có tháng tiền lơng nghỉ
phép lớn ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.
II. Một số kiến nghị đề suất nhằm khắc phục những tồn tại
trong các hình thức trả lơng tại Công ty May II
II.1 Chế độ trả lơng sản phẩm cuối cùng
Qua phân tích ta thấy chế độ trả lơng sản phẩm cuối cùng đa lại hiệu quả rất
lớn, bản thân ngời lao động không những hăng hái làm việc mà họ rất có ý thức
3

3
trong việc bảo quản, sử dụng máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu . Bên
cạnh đó bộ phận quản lý lao động sẽ sao sát hơn với tình hình thực tế .
Theo cách tính của Công ty:
Tiền lơng = ĐG x Q.
Trong đó:
+ TL : Tiền lơng đợc hởng.
+ ĐG : Đơn giá sản phẩm.
+ Q : Sản lợng thực tế.
Với cách tính trên phần nào cha phù hợp nên ta đa thêm phần khuyến khích
luỹ tiến vào trong đơn giá tiền lơng của sản phẩm. Bởi vì mặt hàng sản xuất của
Công ty là để xuất khẩu.
ĐG
LT
= ĐG x T .
Trong đó:
ĐG
LT
: Đơn giá luỹ tiến.
T: Tỷ lệ khuyến khích đa vào đơn giá.
Đơn giá luỹ tiến sẽ đợc áp dụng đối với những sản phẩm vợt mức kế hoạch.
TL = ( ĐG x Q ) + ĐG
LT
x T
Với cách tính này công nhân sẽ cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm hơn
nữa để những sản phẩm vợt chỉ tiêu chất lợng sẽ đợc hởng đơn giá có thêm phần
khuyến khích lơng. Đồng thời sẽ làm cho công nhân hăng say với công việc hơn.
II.2- Cần phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế nói chung, cũng nh
nhằm phát huy sức mạnh của đòn bẩy tiền lơng. Vấn đề này đòi hỏi cần hoàn thiện

công tác kế toán tiền lơng cho phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trờng .
Thứ nhất: Với các khoản tiền lơng của công nhân nghỉ phép Công ty thờng
không trích trớc mà hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý
doanh nghiệp ,.. là không hợp lý, vì nó không phản ánh thực chất các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Công ty nên thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho ngời lao
4
4
động vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mức trích và tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép
phép hàng tháng có thể thực hiện công thức sau:
Tổng lơng nghỉ phép kế hoạch
Tỷ lệ trích trớc = x 100
Tổng số lơng cơ bản kế hoạch
Mức trích trớc Tiền lơng cơ bản
tiền lơng nghỉ = thực tế phải trả x Tỷ lệ trích trớc.
phép kế hoạch công nhân trực tiếp
* Khoản trích trớc tiền lơng cho CNV trong doanh nghiệp :
Nợ TK 622 : Số tiền trích trớc.
Có TK 335.
* Khi đã tính đợc khoản tiền lơng nghỉ phép thực tế phải đa vào TK 335 nh
sau:
Nợ TK 335 : Tiền lơng phép thực tế phải trả CNV.
Có TK 334
* Nếu tiền lơng phép trích trớc thấp hơn số thực tế phải trả thì phải trích bổ
sung :
Nợ TK 622 : Số chênh lệch.
Có TK 335.
* Nếu tiền lơng phép trích trớc lớn hơn số thực tế thì ghi bút toán sau:
Nợ TK 335
Có TK 721
Thứ hai: Việc tập hợp chi phí tiền lơng cha chi tiết theo từng bộ phận, từng

phòng ban. Vì vậy, việc tập hợp chi phí tiền lơng ( phân bổ tiền lơng ) cho từng bộ
phận là khó khăn, độ chính xác không cao. Do vậy, kế toán tiền lơng khi tập hợp
chi phí vào các TK 627, 642 thì nên mở chi tiết cho từng đối tợng cụ thể.
+ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622.1 : Tổ pha cắt.
5
5

×