Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TÂN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.9 KB, 37 trang )

Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm ở công ty Tân á
2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân
á.
Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao giờ cũng
phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng nh đặc điểm về quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm toàn công ty vì thế trớc khi đi sâu vào việc phân tích
chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Tân á ta cần tìm
hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tân á.
Công ty sản xuất và thơng mại Tân á với văn phòng giao dịch tại 135
Tôn Đức Thắng - Đống Đa Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Tan
A Product and trade company là một công ty TNHH đợc thành lập vào ngày
28/11/1996. Tuy mới thành lập đợc không lâu, nhng với thời gian đó công ty đã
khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Hiện nay công ty đã chiếm 40%
thị phần còn lại là các hãng khác. Sản phẩm của công ty ngay từ khi xuất hiện
trên thị trờng đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và bình chọn là hàng Việt Nam
chất lợng cao. Hiện nay trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các
hãng, vấn đề tồn tại và phát triển là công việc hàng đầu mà công ty đặt ra. Để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty có thể đứng vững trong việc cạnh
tranh với các hãng thì công ty đã tìm ra hớng đi riêng của mình là lấy chất l-
ợng sản phẩm làm yếu tố sống còn của công ty . Từ khi thành lập công ty
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty luôn phấn đấu là một khách hàng đáng
tin cậy. Mở rộng quan hệ không chỉ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong
1
1
Vật tư Sản xuất
Bán thành phẩm


Lắp ráp
Thành phẩm
nớc mà cả với các nhà cung cấp nớc ngoài đảm bảo đầu t đáp ứng đợc tính kỹ
thuật cao cho sản phẩm. Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng,
kế hoạch sản xuất đợc căn cứ trên nhu cầu thị trờng. Chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm và chính sách thâm nhập thị trờng bằng mọi cách để mở rộng thị trờng
tiêu thụ đang đợc công ty từng bớc đa vào thực hiện. Hiện nay trên phạm vi cả
nớc đều có đại lý phân phối sản phẩm của công ty. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội
công ty đã có một chi nhánh tại TPHCM và hiện tại công ty đang thâm nhập
vào thị trờng Đà Nẵng để mở một chi nhánh tại đó. Và đặc biệt là sản phẩm của
công ty đã đợc các nớc trong khu vực Đông Nam á biết đến.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã chọn tên là sản xuất và thơng mại.
Do đó chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh trực tiếp sản
phẩm mình sản xuất ra, đồng thời buôn bán nguyên vật liệu cho các nhà sản
xuất khác.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng cũng nh thị hiếu luôn
thay đổi của ngời tiêu dùng, công ty tiến hành đa dạng hoá sản phẩm:
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại để chứa nớc đằng inox, bể
nhựa, kệ bếp và các sản phẩm bằng inox cao cấp khác.
- Các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng bằng inox, sắt.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nh công ty thì công nghệ sản xuất là
nhân tố ảnh hởng lớn đến tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói
chung và tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức công tác nói riêng. Do vậy, trớc khi
nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty, ta đề cập đến một
vài nét về quy trình công nghệ. Sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi sự chính
xác cao, qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất đến
khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình khép kín.
2
2

Ban Giám đốc
Giám đốc/ Phó Giám đốc
Nhà máy sản xuất bồn chứa nước INOX, nhựa và các sản phẩm cơ khíCửa hàng kinh doanh tổng hợp và bán buôn sản phẩm của công ty Cửa hàng chuyên doanh cung và bán bồn chứa nước INOX, Nhựa Chi nhánh công ty Tân á tại thành phố HCMKho vật tư sản phẩm hàng hoáVăn phòng công ty
Các đại lý bán lẻ
Vật liệu từ kho vận chuyển đến hai phân xởng inox và nhựa sau đó
chuyển sang kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này
trở thành sản phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm), tiếp theo
chuyển đến phân xởng lắp ráp cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá
trình đó có kiểm tra chất lợng loại bỏ sản phẩm hỏng không đạt chất lợng. Do
quy trình công nghệ khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, nguyên
vật liệu giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tân á.
Công ty Tân á hiện nay có đôi ngũ cán bộ công nhân viên hơn 100 ngời
với các ký s trình độ cao, các cán bộ kinh doanh năng động và lực lợng công
nhân lao động lành nghề. Bộ phận sản xuất trực tiếp và đội ngũ giao hàng có
hơn 60 ngời chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Bộ
máy quản lý của công ty gồm 1 Giám đốc, hai phó Giám đốc và các phòng ban
phân xởng trực thuộc.
Đáp wnsg yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất đợc bố trí sắp xếp thành các
phòng ban phân xởng.
3
3
H
1
: Sơ đồ tổ chức của công ty sản xuất và thơng mại Tân á.
* Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, lãnh đạo và quản lý công ty về mọi
mặt công tác đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty đồng
thời chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc và pháp luật hiện hành về mọi mặt
trong hoạt động của công ty.

* Các phó Giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc, đợc Giám đốc phân
công phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật Nhà nớc về hiệu quả của các lĩnh vực công
tác do Giám đốc uỷ nhiệm.
- Phó Giám đốc sản xuất giúp Giám đốc điều hành chung sản xuất và trực
tiếp quản lý tình hình tài sản của công ty, thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh
+ Khảo sát thị trờng định hớng kinh doanh
+ Tìm kiếm bạn hàng giao dịch kinh doanh
+ Quyết định mua bán trao đổi
Công ty Tân á gồm có 4 phòng ban và hai phân xởng: phòng kế toán tài
chính gồm 7 ngời, phòng kinh doanh 8 ngời, phòng tổ chức lao động 3 ngời,
phòng kỹ thuật 8 ngời và tổ bán hàng gồm 8 ngời: có hai phân xởng là phân x-
ởng inox và phân xởng nhựa.
4
4
* Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mu cho Giám đốc về công
tác tài chính kế toán, sử dụng chức năng Giám đốc của đồng tiền để kiểm tra
giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Phòng có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện chế độ ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và
có hệ thống số liệu kế toán.
+ Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ
tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
+ Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện tài chính toàn công ty, chỉ đạo, h-
ớng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các phân xởng sản
xuất.
* Phòng kinh doanh: Tham mu giúp Giám đốc công ty xác định đợc ph-

ơng hớng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh theo định kỳ
dài hạn và hàng năm. Phòng là nơi nghiên cứu chiến lợc kinh doanh xuất nk,
đảm nhiệm công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trờng, tìm nguồn
hàng và khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế phòng còn là nơi nghiên cứu
các văn bản pháp luật quy định của Nhà nớc.
* Phòng kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về công tác nghiên cứu quản
lý khoa học công nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ chế
tạo thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dỡng đào tạo công nhân kỹ
thuật toàn công ty, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động và một số lĩnh vực hoạt động khác.
* Phòng tổ chức lao động: Phòng có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng, nâng
cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các
chế độ đối với ngời lao động tình hình phân phối tiền lơng, tiền thởng cho cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty.
5
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán khoKế toán giá thành sản phẩm nguyên vật liệuKế toán tiền lương và các vấn đề khácKế toán công nợ
* Tổ bán hàng: Là những ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thu thập
các thông tin phản hồi từ phía khách hàng để báo cáo lên Giám đốc, đồng thời
phải tìm ra phơng hớng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
* Phân xởng inox chuyên sản xuất bồn chứa nớc bằng inox và các sản
phẩm bằng inox.
2.1.4. Hình thức tổ chức và trình tự hạch toán kế toán của công ty.
* Hình thức tổ chức:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý để phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung, đứng đầu là kế toán trởng. Phòng kế toán thực hiện mọi
công việc kế toán từ việc thu nhận sử lý chứng từ luân chuyển ghi sổ tổng hợp

lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế. Dới đây là hệ thống sơ đồ tổ chức bộ
máy phòng kế toán của công ty Tân á.

H
2
: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tân á.
6
6
Tất cả mọi chứng từ, hoá đơn có liên quan đều đợc chuyển về phòng kế
toán để tập trung số liệu sau đó qua kế toán tổng hợp rồi kế toán trởng xét
duyệt.
* Hình thức kế toán và trình tự hạch toán.
Phòng kế toán của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự thành công và
kết quả thu đợc từ những năm qua. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng kế
toán ngày càng đợc nâng cao nghiệp vụ. Tất cả các nhân viên kế toán đều đợc
đào tạo qua chuyên ngành kế toán, để phù hợp với hệ thống kế toán của Nhà n-
ớc, phòng đã đợc trang bị hệ thống máy tính để phục vụ cho việc ghi chép cập
nhật và tổng hợp thông tin một cách chính xác, nhanh nâng cao đợc chất lợng
của thông tin kế toán, tài chính. Các nhân viên kế toán đều có thể sử dụng thành
thạo máy vi tính, có sự hiểu biết và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
Về phơng thức hạch toán: Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Hàng ngày kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty,
u điểm của phơng pháp này là có thể theo dõi chặt chẽ tình hình biến động, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh chính xác các thông tin kế toán tài chính
của công ty.
Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Tân á.
Với quy mô ngày càng mở rộng, số lợng lao động của công ty không

ngừng tăng lên, cơ cấu lao động ngày càng trẻ hoá với trình độ học vấn cao.
Từng bớc trởng thành và phát triển, ngày nay mặt hàng sản xuất kinh
doanh của công ty càng phong phú và đa dạng đáp ứng đợc thị hiếu của ngời
tiêu dùng. Hiện nay công ty có trụ sở chính tại 135 Tôn Đức Thắng - Đống Đa
Hà Nội và xởng sản xuất tại đờng Linh Nam Quận Hai Bà Trng Hà
Nội. Có thể thấy quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Tân á trong một số
năm gần đây.
7
7
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000
So sánh 00/99
ST TL
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lu động
Thu nhập b/quân
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
3.173.687.421
2.645.668.324
528.019.097
3.554.374.951

1.012.083.166
2.542.291.785.
510.000
5.398.743.200
4.493.961.525
904.781.675
4.986.931.212
2211.281.932
2.775.649.280
640.000
2.225.055.779
1.848.293.201
376.725.578
1.432.556.261
1.199.198.766
233.357.495
130.000
70,12
56,31
98,97
40,3
118,49
9,18
25,45
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty khá phát triển với quy mô ngày càng lớn. Cụ thể
tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.225.055.779đ với tỷ lệ tăng
70,12% đây là một con số rất khả quan cho công ty. Về chi phí năm 1999 tăng
so với năm 1998 là 56,31% tuy nhiên mức tăng của chi phí chậm hơn so với tốc
độ tăng của doanh thu. Với tốc độ tăng của doanh thu lớn nh vậy dẫn đến tốc độ

tăng của lợi nhuận khá mạch cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 98,97%.
Đặc biệt nguồn vốn kinh doanh của công ty bổ xung rất lớn trong một số năm
gần đây, cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1.432.556.261 đ với tỷ lệ
tăng là 40,3% nhng trong đó chủ yếu tăng ở vốn cố định, vốn lu động đợc bổ
xung ít hơn. Chứng tỏ công ty chú trọng vào việc đầu t TSCĐ. Với mức tăng
nhanh của doanh thu và tơng lai phát triển của công ty nên công ty cũng đã chú
trọng đến đời sống của công nhân lao động tuy nhiên mức lơng bình quân một
ngời vẫn còn thấp do đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến
thu nhập của ngời lao động thì từ đó mới thúc đẩy đợc hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngày một đi lên.
Với quy mô nh vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt đ-
ợc những kết quả to lớn, có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tân á là khá tốt. Song để có đợc những kết luận chính xác về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty ta cần nghiên cứu một số chỉ tiêu tài chính sau:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
1. Tỷ suất đầu t 21,86% 25,72%
8
8
2. Tỷ suất tài trợ
3. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
5. Doanh lợi doanh thu
6. Doanh lợi chủ sở hữu
25,32%
1,08%
0,75%
3,34%
10,69%
29,38%
1,26%

0,89%
3,63%
12,8%
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tân á
Các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình tài chính của công ty tơng đối tốt,
khả năng thanh toán ngắn hạn cả hai năm đều lớn hơn 1 và năm sau cao hơn
năm trớc. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng khá tốt chứng tỏ công ty có
khả năng về tự chủ sở hữu đều năm sau cao hơn năm trớc, đã dẫn đến tỷ suất
đầu t của công ty tăng khá mạnh. Từ đây ta thấy công ty khá chú trọng vào việc
đầu t tài sản cố định. Có đợc những thành quả trên là công ty đã nổ lực trong
quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc chi phí và giá thành
sản phẩm.
II. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng NVL tại
công ty TNHH Tân á.
1. Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty.
Công ty TNHH Tân á là một doanh nghiệp t nhân chuyên sản xuất bồn
nớc phục vụ cho ngời tiêu dùng. Chi phí vật liệu cho mỗi một đơn vị sản phẩm
thờng chiếm 70% trong quá trình sản phẩm vật liệu là một trong ba yếu tố quan
trọng nhất cho một quy trình sản xuất, tổ chức công tác kế toán vật liệu là một
trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán vật liệu trớc hết
phải tìm hiểu rõ về đặc điểm của vật liệu đợc sử dụng trong quá trình sản xuất ở
công ty cũng có đặc thù riêng.
Để sản xuất ra một bồn nớc công ty sử dụng nhiều loại vật liệu mà mỗi
loại là sản phẩm của công nghiệp nh inox, thép lá vuông. Có vật liệu là sản
phẩm qua khai thác đa vào sử dụng ngay nh: nhựa thông để phục vụ cho mục
đích hàn.v..v..
9
9
Khối lợng các loại vật liệu đa vào sử dụng rất khác nhau nhiều hay ít phụ
thuộc vào yêu cầu của từng loại sản phẩm: inox, thép lá, Sơn, nhựa thông, thức,

que hàn.
Việc mua vận chuyển bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm riêng khác
nhau có loại vật liệu mua ngay trong nớc nh: Sơn, thép lá, thức, quy hàn ..v.v.
Có loại vật liệu phải mua ở nớc ngoài nh: inox..v..v..
Việc bảo quản vật liệu:
ở kho: Bảo quản các loại vật liệu: inox, thép lá, phụ tùng khác nh ốc vít
đợc bảo quản ở nơi khô ráo, an toàn cẩn thận trống ẩm mốc, rỉ sét đối với các
vật liệu nh đinh ốc, thép lá trống là rập méo, rách đối với inox.
2. Phân loại và tính giá vật liệu ở công ty.
a. Phân loại vật liệu:
Mỗi loại vật liệu có một nội dung kinh tế, công dụng, tính năng riêng, do
đó để tiến hành quản lý và hạch toán chính xác một khối lợng vật liệu lớn,
chủng loại phong phú và đa dạng nh vậy phải tiến hành phân loại chúng một
cách khoa học. Việc phân loại vật liệu phải dựa theo những tiêu thức nhất định
để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào cùng một loại, cùng nhóm
thực tế công ty đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng
thứ, loại vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này
mà kế toán vật liệu có thể theo dõi đợc tình hình biến động của từng thứ, loại
vật liệu do đó có thể cung cấp thông tin chính xác kịp thời. Muốn bảo quản,
quản lý chặt chẽ và hiệu quả tổ chức hạch toán chi phí với từng thứ, từng loại
vật liệu tốt phải tiến hành phân loại vật liệu theo các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu của công ty khi
tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực tể
sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau:
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành nên thực thể của sản phẩm mà có thể cùng với vật liệu chính làm thay đổi
10
10
màu sắc hình dáng, kiểu cách của sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
đợc hiện bình thờng: que hàn, nhựa thông, dầu thải, thiếc, sơn.

- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phụ cung cấp nhiệt lợng cho máy móc ph-
ơng tiện vận tải: xăng dầu diejen, DP14, mỡ ic, than, dầu fanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết
bị mà công ty sử dụng thay thế của xe ô tô máy móc thiết bị công nh: lốp ô tô,
vòng bi, fớt, gioăng, phớt pittông, xi lanh .. băng tải, con lăn để tiện cho công
tác quản lý và hạch toán vật liệu công ty đã sử dụng hệ thống kho tàng.
+ Kho để inox
+ Kho thép, đinh ốc
+ Kho nhiên liệu
+ Kho phụ tung thay thế
Và sử dụng hệ thống sổ chi tiết vật t từng kho theo từng loại vật liệu.
3. Tính giá vật liệu.
Nguyên vật liệu mà sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu
mua ngoài. Công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán và ghi sổ kế toán.
* Đối với vật liệu nhập kho:
- Theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phòng kinh doanh tổng hợp căn cứ
vào tình hình sản xuất đã lập ra để đi mua vật t. Khi vật t về đến công ty kế toán
căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ trong tháng đó là giá mua vật liệu thực tế còn tất
cả các khoản chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói vật liệu nhập kho đợc theo
dõi riêng trên một tài khoản không đợc tính vào giá thực tế của vật liệu nhập
kho các chi phí đợc tính nh sau:
+ Nếu các chi phí thu mua do thuê ngoài vận chuyển, bốc dỡ đợc chi
trả bằng tiền mặt thì đợc tập hợp vào NKCT số 1 hoặc NKCT số 10 phần ghi nợ
TK 152 cuối tháng đợc kết chuyển vào TK 154 cùng với các chi phí sản xuất
khác trên NKCT số 7.
+ Nếu các chi phí thu mua, vận chuyển bốc dỡ bằng phơng tiện của công
ty thì sẽ tập hợp thẳng vào TK 154 đối ứng với TK có liên quan cuối tháng các
11
11
khoản chi phí này cùng các chi phí sản xuất khác sẽ đợc kết chuyển vào NKCT

số 7.
- Vì vật liệu của công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật
liệu mua ngoài nên khi vật liệu nhập kho tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập vật
liệu đó đợc đánh giá theo thực tế một cách khác nhau:
+ Nếu vật liệu mua ngoài cung cấp theo hợp đồng kinh doanh thì giá thực
tế đợc tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh doanh cha có thuế giá trị
gia tăng cộng chi phí thu mua:
Vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản (nếu có)
+ Nếu vật liệu mua ngoài không theo hợp đòng kinh doanh:
Giá mua thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá mua ghi trên HĐ
(cha có thuế GTGT)
+
Chi phí vận chuyển
(nếu có)
Trờng hợp bên cung ứng bao thầu vận chuyển thì chi phí vận chuyển đã
đợc tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua thực tế của vật liệu
nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn cha có thuế giá trị gia tăng
(trong đó đã có chi phí vận chuyển).
Ví dụ: Mua máy bơm nớc PW401E ở công ty thơng mại Đại Việt. Căn cứ
vào số lợng nhập là 1 cái và giá mua cha có thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng sau:
12
12
Biểu 01: Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu số: 01GTKT 3LL
Ngày: 29 tháng 2 năm 2000 DL/99-B
Số: 089423

Đơn vị bán hàng: Công ty thơng mại Đại Việt.
Địa chỉ: Cửa hàng 36 Láng Hạ Số TK: 710B-01339
Mã số: 01 00368421
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Ngọc Trung
Đơn vị: Công ty TNHH Tân á
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01 00205334
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Máy bơm nớc PW401E Cái 01 2.190.000 2.190.000
Cộng tiền hàng: 2.190.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 109.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.299.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm chín chín nghìn năm trăm đồng
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nh vậy kế toán ghi sổ theo đúng giá thực tế ghi trên hoá đơn mua là
2.299.500đ.
Nợ TK 152 2.190.000
Nợ TK 133 109.500
Có 2.299.500
Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 154 chi phí vận chuyển
Có TK liên quan
Cuối tháng kết chuyển vào NKCT số 7
* Đối với vật liệu xuất kho:
Vật liệu sau khi mua về đều đợc sử dụng cho mục đích sản xuất sản
phẩm và quản lý sản xuất khi có nhu cầu dùng vật liệu các bộ phận cần sử dụng

vật liệu là phiếu xin lĩnh vật t.
13
13
Giá thực tế xuất kho vật liệu đợc tính theo phơng pháp thực tế bình quân
của tháng.
Giá thực tế xuất của vật liệu cuối tháng tính nh sau:
Giá vật liệu thực xuất
trong tháng
=
Giá thực tế VL tồn + Giá hoá đơn VL nhập kho
kho đầu tháng trong tháng
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn đầu tháng xuất dùng trong tháng
Giá vật liệu thực
xuất trong tháng
=
Đơn giá bình quân VL
xuất trong tháng
x
Số lợng vật liệu xuất
dùng trong tháng
Ví dụ: Trên sổ chi tiết vật liệu vật t của inox 0,17 Liên Xô kế toán theo
dõi số vật liệu tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng nh sau:
Số liệu 3 2000
Tồn kho đầu tháng: 10.081 kg = 43.157.000đ
Nhập trong tháng: 16743kg = 70.767.000đ
Xuất trong tháng: 13.194 kg
Đơn giá bình quân 1kg inox
xuất dùng trong tháng
=

43.157.000 + 70.767.000
10.081 + 16.743
= 4249,2
Giá inox thực xuất trong tháng = 13.194kg x 424kg x 4249,2 =
56.063.944
Xuất vật liệu khác cũng nh vậy.
4. Công tác quản lý vật liệu:
Công tác quản lý vật liệu đợc tiến hành ở khâu mua: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký với khách hàng phòng kinh doanh tổng hợp tính toán số vật
liệu cần phải sử dụng cho kỳ sản xuất tới, nếu tại kho công ty không có hoặc
không chỉ số lợng cho sản xuất, cán bộ tấp lựu sẽ thu mua vật liệu với số lợng
đủ dùng.
Thông thờng với những khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng mà trong
nền kinh tế thị trờng thì nhu cầu tiêu thụ của ngời tiêu dùng càng cao thì công
ty sẽ luôn phải có đủ vật liệu dự trữ. Hiện nay công ty chỉ sử dụng định mức
14
14

×