Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Minh Tâm

PHÂN TÍCH ĐA DẠNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Minh Tâm

PHÂN TÍCH ĐA DẠNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản l tài nguy n và m i trƣờng
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn An Thịnh


Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, học vi n xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn An

Thịnh - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, động vi n và khuyến khích học vi n trong
suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Học vi n xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy c Trƣờng Đại học

Khoa học Tự nhi n, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giải đáp thắc mắc và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để học vi n có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Học vi n xin cảm ơn sự động viên của thầy cơ, sự ủng hộ của gia đình và
bạn bè trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng.

Hà Nội, tháng 1 năm 2014
PHẠM MINH TÂM


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢN ĐỒ ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ............................................................................. 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 3
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .......................................................... 3

6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG
CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI
NGUYÊN KHU VỰC HUYỆN TIỀN HẢI .......................................................... 5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghi n cứu ................................................... 5
1.1.1. Các c ng trình nghi n cứu đa dạng cảnh quan ............................ 5
1.1.2. Các cơng trình nghi n cứu li n quan đến huyện Tiền Hải ........... 7
1.2. L luận về đa dạng cảnh quan và hƣớng ứng dụng phục vụ định hƣớng
bảo vệ, sử dụng hợp l tài nguy n lãnh thổ cấp huyện ................................ 10
1.2.1. Các quan điểm về đa dạng cảnh quan .......................................... 10
1.2.2. Các m hình định lƣợng đa dạng cảnh quan ................................ 12
1.2.3. Nội dung ứng dụng các kết quả nghi n cứu đa dạng cảnh quan .. 14
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và các bƣớc nghi n cứu ............................... 14
1.3.1. Các quan điểm nghi n cứu ........................................................... 14
1.3.2. Hệ phƣơng pháp nghi n cứu ........................................................ 15
1.3.3. Các bƣớc nghi n cứu.................................................................... 17
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐA DẠNG CẢNH QUAN HUYỆN TIỀN HẢI ...... 19
i


2.1. Vị trí địa l ............................................................................................ 19
2.2. Đa dạng các nhân tố thành tạo cảnh quan ............................................. 19
2.2.1. Đa dạng về mẫu chất .................................................................... 19
2.2.2. Đa dạng về địa hình và các quá trình địa mạo ............................. 21
2.2.3. Đa dạng về thổ nhƣỡng ................................................................ 25
2.2.4. Đa dạng về lớp phủ sử dụng đất................................................... 32
2.2.5. Đa dạng về các yếu tố và chế độ khí hậu, thủy hải văn ............... 34
2.3. Đa dạng các đơn vị phân loại cảnh quan .............................................. 36
2.3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan ...................................................... 36
2.3.2. Đa dạng các đơn vị phân loại cảnh quan...................................... 37

2.4. Định lƣợng đa dạng cảnh quan tr n cơ sở các m hình độ đo cảnh quan
...................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN, ĐỊNH HƢỚNG BẢO VỆ VÀ SỬ
DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP CÁC LĨNH
VỰC KINH TẾ TẠI HUYỆN TIỀN HẢI ............................................................. 55
3.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển các loại hình sử dụng đất n ng ngƣ
nghiệp tr n cơ sở m hình Fuzzy-AHP........................................................ 55
3.1.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất và tiêu chí đánh giá ................... 55
3.1.2. Xác định trọng số đánh giá .......................................................... 59
3.1.3. Đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái ........................................ 62
3.2. Phân tích tính đa dạng về nguồn lực tài nguy n và thực trạng khai thác
cho phát triển kinh tế huyện Tiền Hải .......................................................... 65
3.2.1. Đa dạng về các nguồn lực tài nguy n thiên nhiên ....................... 68
3.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực tài nguy n thiên nhiên cho phát triển
các lĩnh vực kinh tế ................................................................................ 68
3.3. Định hƣớng bảo vệ và sử dụng hợp l cảnh quan huyện Tiền Hải ....... 73
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn ......................................................... 73
3.3.2. Xây dựng phƣơng án bảo vệ, sử dụng hợp l cảnh quan tr n cơ sở
kết hợp phân tích SWOT và m hình Fuzzy-AHP ................................ 76
ii


3.3.3. Phƣơng án định hƣớng bảo vệ và sử dụng hợp l cảnh quan ...... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 93

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống các độ đo nghi n cứu đa dạng cảnh quan .............................. 12
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất cát biển (C) ................................................. 26
Bảng 2.2. Kết quả phân tích mẫu đất mặn nhiều (Mn) .......................................... 27
Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu đất mặn ít và trung bình (M) ............................ 28
Bảng 2.4. Kết quả phân tích mẫu đất phù sa kh ng đƣợc bồi TT ít chua (Pe) ...... 28
Bảng 2.5. Kết quả phân tích mẫu đất phù sa đƣợc bồi trung tính ít chua (Pbe) .... 29
Bảng 2.6. Kết quả phân tích mẫu đất phù sa tr n nền đất cát (P/C) ...................... 29
Bảng 2.7. Kết quả phân tích mẫu đất phù sa glây (Pg) .......................................... 30
Bảng 2.8. Kết quả phân tích mẫu đất phèn mặn (M) ............................................. 30
Bảng 2.9. Đặc trƣng tốc độ gió .............................................................................. 35
Bảng 2.10. Hệ thống phân loại cảnh quan khu vực nghi n cứu ............................ 37
Bảng 2.11. Đa dạng các đơn vị phân loại cảnh quan ............................................. 43
Bảng 2.12. Giá trị độ đo đa dạng cảnh quan theo các tiểu vùng và toàn bộ CQ khu
vực huyện Tiền Hải ................................................................................................ 54
Bảng 3.1. Tổng hợp phân cấp chỉ ti u đánh giá thích nghi sinh thái đối với các loại
hình sử dụng cảnh quan.......................................................................................... 56
Bảng 3.2. Thống k đặc điểm các dạng cảnh quan huyện Tiền Hải ...................... 57
Bảng 3.3. Đánh giá ri ng chỉ ti u sinh thái cho các loại hình sử dụng đất ............ 58
Bảng 3.4. Giá trị so sánh rõ và giá trị so sánh mờ của các biến ng n ngữ trong tƣơng
quan so sánh cặp (Saaty, 1980) .............................................................................. 60
Bảng 3.5. Giá trị trọng số cho các loại hình sử dụng đất ....................................... 62
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích các mức độ phù hợp sinh thái của cảnh quan huyện
Tiền Hải đối với một số loại hình sử dụng đất (ha) ............................................... 68
Bảng 3.7. Đặc điểm đa dạng nguồn lực tài nguy n ............................................... 72
Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng tài nguy n cho phát triển kinh tế huyện Tiền Hải . 74
Bảng 3.9. Khung phân tích điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-thách thức cho các tiểu
vùng cảnh quan huyện Tiền Hải bằng phƣơng pháp SWOT ................................. 76

iv



Bảng 3.10. Thống k đặc điểm chung của các tiểu vùng trong bảo vệ và sử dụng
hợp l tài nguy n khu vực huyện Tiền Hải ............................................................ 78
Bảng 3.11. Định hƣớng bảo vệ và sử dụng cảnh quan huyện Tiền Hải................. 82

v


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢN ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ các bƣớc nghi n cứu .................................................................... 18
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghi n cứu ............................................................. 20
Hình 2.2. Bản đồ địa chất khu vực huyện Tiền Hải ............................................... 22
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo khu vực nghi n cứu ...................................................... 24
Hình 2.4. Bản đồ thổ nhƣỡng khu vực nghi n cứu ................................................ 31
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tiền Hải năm 2013..................... 33
Hình 2.6. Bản đồ cảnh quan khu vực nghi n cứu .................................................. 39
Hình 2.7. Chú giải bản đồ cảnh quan khu vực nghi n cứu .................................... 40
Hình 2.8. Bản đồ chỉ số SHDI khu vực huyện Tiền Hải........................................ 52
Hình 2.9. Bản đồ chỉ số MSIDI khu vực huyện Tiền Hải...................................... 53
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây hoa hịe ..................... 64
Hình 3.2. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái đối với hoa màu ........................... 65
Hình 3.3. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái đối với nu i trồng thủy sản ......... 66
Hình 3.4. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái đối với lúa ................................... 67
Hình 3.5. Bản đồ định hƣớng bảo vệ và sử dụng cảnh quan huyện Tiền Hải ....... 84

vi


MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tính đa dạng (diversity) là một khái niệm phổ biến đã và đang đƣợc sử dụng
trong nhiều nghi n cứu thuộc lĩnh vực sinh học và sinh thái học. Tuy nhiên, khái
niệm này đƣợc tiếp cận muộn hơn trong địa l học, cảnh quan học và sinh thái cảnh
quan. Năm 1982, nghi n cứu đầu ti n về đa dạng cảnh quan bắt đầu đƣợc đề cập
trong c ng trình của hai tác giả ngƣời Mỹ là Romme và Knight về “Đa dạng cảnh
quan: Khái niệm được áp dụng cho Vườn Quốc gia Yellowstone” (Landscape
Diversity: The Concept Applied to Yellowstone Park). Sau đó, nội dung và các
nguy n l về đa dạng cảnh quan đƣợc nhiều tác giả ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khoa học phục vụ đời sống (Forman và Godron, 1986; Olsen và nnk, 1993; Forman,
1995; Aspinall, 1996; Robertson và Augspurger, 1999;...). Nếu xét tr n bình diện
chung thì hƣớng nghi n cứu đa dạng cảnh quan chú trọng tới phân tích đặc tính
đồng nhất, bất đồng nhất, tính trội và ƣu thế của cảnh quan-những yếu tố quy định
hƣớng quy hoạch, thiết kế cảnh quan cho mục đích bảo vệ và sử dụng hợp l tài
nguyên.
Tiền Hải là một trong hai huyện ven biển thuộc tỉnh Thái Bình, là một địa
bàn chiến lƣợc về bảo tồn thi n nhi n, phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninhquốc phòng của vùng duy n hải Bắc Bộ. Do tác động của nhiều yếu tố tự nhi n và
nhân sinh, sự phân hóa của lãnh thổ này đƣợc biểu hiện bởi tính đa dạng cao về
cảnh quan và nhiều hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển đặc thù. Hiện trạng và định
hƣớng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Tiền Hải phụ thuộc rất nhiều vào tiềm
năng và tính đa dạng của lãnh thổ. Tài nguy n khống sản (khí đốt), tài nguyên đất,
tài nguy n sinh vật và đa dạng sinh học, tài nguy n biển phong phú là nguồn lực tự
nhi n thuận lợi cho phát triển một nền kinh tế đa dạng, bao gồm cả n ng-lâm-ngƣ
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ-du lịch, c ng nghiệp và tiểu thủ c ng nghiệp tr n địa
bàn huyện. Khu vực có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao (15,4% vào năm 2010). Mặc
dù ngành n ng nghiệp lu n giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, nhƣng các ngành
c ng nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang có xu thế tăng trƣởng nhanh. Theo thống k
năm 2010, giá trị sản xuất n ng-lâm-thuỷ sản đạt 919 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng
đạt 7,8%; giá trị sản xuất ngành c ng nghiệp-xây dựng đạt 1450 tỷ đồng, tốc độ

tăng trƣởng đạt 20,8%; giá trị ngành thƣơng mại dịch vụ đạt 469 tỷ đồng, tốc độ
tăng trƣởng 15,5% (UBND huyện Tiền Hải, 2011).
1


Tuy nhi n, tính đa dạng của lãnh thổ cũng tạo ra nhiều yếu tố kh ng thuận
lợi cho phát triển kinh tế-xã hội ở huyện Tiền Hải. Xét về mặt tự nhi n, ngập úng,
xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, gi ng bão, nƣớc biển dâng,... là những thi n tai điển
hình, diễn ra với tần suất lớn, ảnh hƣởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất. Xét về
mặt sử dụng đất, đối với nhiều khu vực có tiềm năng cho phát triển nhiều lĩnh vực
khác nhau thì việc lựa chọn, cân đối giữa các mục ti u phát triển và bảo vệ m i
trƣờng là điều kiện ti n quyết. Thực tế tại lãnh thổ này đã từng xảy ra nhiều xung
đột li n quan tới phát triển c ng nghiệp tr n những khu vực canh tác n ng nghiệp,
phát triển nu i trồng thủy sản tr n các khu vực rừng ngập mặn phòng hộ và đặc
dụng, đất trống ven biển chƣa đƣợc định hƣớng sử dụng hợp lý,... Trong giai đoạn
2000-2010, diện tích đất trồng lúa giảm 738,82 ha do chuyển đổi sang mục đích phi
nơng nghiệp, diện tích đất nu i trồng thủy sản tăng 1.500,53 ha do phát triển sang
khu vực rừng ngập mặn phịng hộ, diện tích đất chƣa sử dụng giảm 1.130,51 ha
(UBND huyện Tiền Hải, 2011). Đây là những thách thức lớn đối với việc ra quyết
định của các nhà quản l trong bối cảnh hiện nay. Để giải quyết vấn đề này tr n
khía cạnh khoa học, nghi n cứu đa dạng cảnh quan là một hƣớng tiếp cận phù hợp
cho phép giải quyết đƣợc bài toán lựa chọn đa mục ti u sử dụng tại huyện Tiền Hảimột lãnh thổ ven biển có sự phân hóa đa dạng về điều kiện tự nhi n và sử dụng đất.
Xuất phát từ l do thực tiễn tr n, đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích đa dạng
cảnh quan phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình” đƣợc lựa chọn nghi n cứu và hoàn thành.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
a) Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất định hƣớng bảo vệ
và sử dụng hợp l tài nguyên cho phát triển tổng hợp các lĩnh vực kinh tế dựa tr n
phân tích đa dạng cảnh quan tại khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

b) Nhiệm vụ
Để hồn thành mục tiêu tr n, các nhiệm vụ nghi n cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:
- Tổng quan các c ng trình nghi n cứu về mặt l luận và phƣơng pháp thực
hiện đánh giá tính đa dạng của cảnh quan tr n thế giới và tại Việt Nam.
- Xác lập cơ sở l luận về hƣớng phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm đa
dạng cảnh quan với mục ti u bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguy n.

2


- Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan (xác định, xây dựng và bi n tập
các bản đồ hợp phần: bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất). Tr n cơ sở đó, hệ thống phân loại cảnh quan đƣợc lựa chọn
để thành lập bản đồ cảnh quan cho khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Phân tích đa dạng cảnh quan tr n các khía cạnh: đa dạng các nhân tố thành
tạo, đa dạng về kiểu loại, đa dạng về hình thái của cảnh quan.
- Phân tích, đánh giá hƣớng khai thác và sử dụng cảnh quan dựa tr n các
đánh giá định lƣợng.
- Định hƣớng sử dụng, thành lập bản đồ đề xuất bảo vệ và sử dụng hợp l
cảnh quan cho mục đích bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguy n.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Phạm vi không gian
Đề tài giới hạn nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi ranh giới hành
chính của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
b) Phạm vi khoa học
- Phân tích đặc điểm thành tạo và phân hóa của cảnh quan.
- Phân tích, đánh giá tính đa dạng và tiềm năng cảnh quan tr n cơ sở các mơ
hình tốn học.
- Định hƣớng bảo vệ và sử dụng tài nguyên cho phát triển nông-lâm nghiệp
dựa trên kết quả nghiên cứu đa dạng cảnh quan.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong
phú hệ thống tri thức của cảnh quan học và sinh thái cảnh quan về lý thuyết đa dạng
cảnh quan và lý luận về tính đặc thù trong phân hóa lãnh thổ, tài nguyên của khu
vực ven biển.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự
nhi n và tài nguy n. Tr n cơ sở đó, phƣơng án định hƣớng sử dụng cảnh quan là cơ
sở khoa học cho các nhà quản lý ra quyết định.

3


5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Các tài liệu về cơ sở lý thuyết: các giáo trình, sách chuy n khảo trong và
ngoài nƣớc về cảnh quan học và sinh thái cảnh quan (cấu trúc cảnh quan, đánh giá
cảnh quan...), khoa học m i trƣờng và phát triển bền vững (sử dụng hợp l tài
nguyên...).
- Các tài liệu về khu vực nghiên cứu: Các dữ liệu bản đồ hợp phần của huyện
Tiền Hải (bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhƣỡng và bản đồ hiện trạng sử dụng đất); các
số liệu thống k và báo cáo quy hoạch sử dụng đất; báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của huyện Tiền Hải.
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nghi n cứu đƣợc chia thành ba
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở l luận, phƣơng pháp nghi n cứu đa dạng cảnh quan phục vụ định
hƣớng bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguy n khu vực huyện Tiền Hải.
Chƣơng 2. Phân tích đa dạng cảnh quan huyện Tiền Hải.
Chƣơng 3. Đánh giá cảnh quan, định hƣớng bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguy n
cho phát triển tổng hợp các lĩnh vực kinh tế tại huyện Tiền Hải.


4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐA DẠNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG BẢO VỆ VÀ
SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN HUYỆN TIỀN HẢI

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu đa dạng cảnh quan
Khái niệm và thuật ngữ đa dạng cảnh quan lần đầu ti n đƣợc giới thiệu trong
nghi n cứu “Đa dạng cảnh quan: Định nghĩa được ứng dụng cho Vườn Quốc gia
Yellowstone” (Landscape Diversity: The Concept Applied to Yellowstone Park)
vào năm 1982 của Romme và Knight. Sau đó, một số nhà sinh thái cảnh quan ở Bắc
Mỹ đã định nghĩa đa dạng cảnh quan theo hƣớng mở rộng hơn (Olsen và nnk, 1993;
Aspinall, 1996; Robertson và Augspurger, 1999). Những nghi n cứu điển hình của
Forman và Godron (1986), Forman (1995), Farina (1998) đƣa ra những kết luận về
sự hình thành đa dạng cảnh quan xuất phát từ sự đối lập của hai quá trình: xáo động
(disturbance) và phân mảnh (fragmentation). Hai quá trình này một mặt thúc đẩy sự
đa dạng của xáo động, mặt khác lại giảm độ đa dạng sinh học và đa dạng cảnh quan.
Chẳng hạn, Farina (1998) trong tác phẩm “Nguyên tắc và phương pháp trong sinh
thái cảnh quan” (Principles and methods in landscape ecology) đã diễn tả một cách
đơn giản sự tổng hợp của nhiều thành phần phức tạp trong cảnh quan; quá trình đan
xen của các nhiễu động và sự phân mảnh của cảnh quan hình thành sự khác biệt về
cấu trúc và chức năng của cảnh quan, là nguy n nhân tạo n n tính da dạng của cảnh
quan.
Năm 2002, Gergal và Turner đã chỉ ra cách thức đơn giản xác định các hợp
phần của cảnh quan và sắp xếp các nhóm đối tƣợng này trong cảnh quan. Nghi n
cứu đã hƣớng dẫn cách thức thực hành các khái niệm và kỹ thuật trong lĩnh vực
sinh thái cảnh quan. Tr n cơ sở những đánh giá cảnh quan về mặt kiểu loại, độ ƣu
thế và độ đa dạng, hai tác giả đã xác định đƣợc tỷ lệ mức độ ảnh hƣởng của kiểu

loại tới cấu trúc của cảnh quan. Các số liệu thống k về th ng tin này theo quan
niệm của Romme và Knight (1982) đƣợc coi là sự m tả về đa dạng cảnh quan.
Năm 2003, hai nhà sinh thái cảnh quan ngƣời Pháp là Franqoise Burel và
Jacques Baudry với tác phẩm “Sinh thái cảnh quan: Khái niệm, phương pháp và
ứng dụng” (Landscape Ecology: Concepts, Methods and Applications) đã chỉ ra
mối tƣơng quan giữa kích thƣớc và đa dạng cảnh quan dựa tr n sự khác biệt về cấu

5


trúc thảm thực vật trong cảnh quan. Nghi n cứu này cũng đã đề cập tới dự án
“Chiến lược toàn châu Âu đảm bảo đa dạng sinh học và đa dạng cảnh quan” (The
pan-European strategy for maintenance of biological and landscape diversity) của
Li n minh Châu Âu theo bốn ti u chí: (i) làm giảm mối đe dọa tới đa dạng sinh học
và cảnh quan tr n toàn châu Âu; (ii) tăng khả năng phục hồi đa dạng sinh học và đa
dạng cảnh quan của khu vực; (iii) củng cố sự gắn kết về sinh thái; (iv) nâng cao
nhận thức về duy trì tính đa dạng về cảnh quan và sinh học cũng nhƣ vai trị của con
ngƣời trong đó. Đây là cơ sở cho ứng dụng học thuyết sinh thái cảnh quan cho việc
quản l và thiết kế cảnh quan sau này.
Murray Gray (2004) trong tác phẩm “Giá trị đa dạng địa học và bảo tồn các
nhân tố vô sinh” (Geodiversity valuing and conserving abiotic nature) đã chỉ ra
rằng sự đa dạng của đặc tính tự nhi n, sinh học và văn hóa tạo n n các giá trị của
cảnh quan. Tuy nhi n, tầm quan trọng của đa dạng cảnh quan cho phép xác định vị
trí định cƣ và sử dụng cảnh quan một cách hiệu quả trong những điều kiện khác
nhau (Midgley, 2001).
Năm 2011, Donald McKenzie, Carol Miller và Donald A. Falk với tác phẩm
“Sinh thái cảnh quan lửa rừng” (The landscape ecology of fire) đã tập trung khai
thác đặc tính của đa dạng cảnh quan theo cấu trúc đứng và tập trung xác định “kích
thƣớc phù hợp cho tất cả mục ti u quản l ”. Q trình kiểm sốt tính đa dạng của
lồi trong rừng đƣợc cho là có làm gia tăng khả năng phục hồi của cảnh quan, giảm

ảnh hƣởng của xáo động. Tuy nhi n, nghi n cứu lại kh ng minh chứng cụ thể đƣợc
tính đa dạng trong cảnh quan có thể giúp giảm nguy cơ cháy rừng do biến đổi khí
hậu.
Tại Việt Nam, các nghi n cứu về đa dạng cảnh quan kh ng nhiều. Có thể kể
đến c ng trình ti u biểu về l luận và thực tiễn nghi n cứu đa dạng cảnh quan đƣợc
c ng bố tr n các hội thảo quốc gia và tạp chí khoa học chuy n ngành của một số
nhà địa l tại Việt Nam. Phạm Hoàng Hải (2006) c ng bố c ng trình đầu ti n về
phƣơng pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghi n cứu đa dạng cảnh quan Việt
Nam tại Hội nghị Khoa học Địa l toàn quốc lần thứ II. Trong luận án Tiến sĩ địa l ,
Nguyễn An Thịnh (2007) đã phân tích định lƣợng mối quan hệ giữa đa dạng cảnh
quan và đa dạng nhân văn tại vùng núi cao của tỉnh Lào Cai. Trong một c ng trình
c ng bố tr n tạp chí Các khoa học Trái Đất, nhóm tác giả Trƣơng Quang Hải,
Nguyễn An Thịnh và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008) đã tiến hành xây dựng một mơ
hình đa dạng cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghi n cứu điển

6


hình tại khu vực có núi đá v i thuộc tỉnh Ninh Bình. Gần đây, các độ đo đa dạng
cảnh quan đƣợc đề cập trong chuy n khảo “Cách tiếp cận mới trong mơ hình hóa
biến đổi cảnh quan: Tích hợp Viễn thám, GIS và phân tích Fractal” (A New
Approach to Landscape Change Modeling: Integrating Remote Sensing, GIS and
Fractal Analysis) do Nguyễn An Thịnh (2012) chủ bi n. Cũng trong năm này, Phạm
Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh và Phạm Minh Tâm (2012) đƣa ra những phân tích
đặc điểm đa dạng của cảnh quan khu vực phía Tây thành phố Hà Nội, trong đó đề
cập tới đa dạng về các nhân tố thành tạo, đa dạng kiểu loại và đa dạng về định
hƣớng sử dụng các cảnh quan. Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Hồng Anh (2012) đã
xác định nghĩa thực tiễn trong l luận về sự hòa hợp của đa dạng văn hóa tộc
ngƣời và đa dạng tự nhi n vùng Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, số lƣợng c ng trình
nghi n cứu đa dạng cảnh quan tại Việt Nam kh ng nhiều. Thành lập bản đồ đa dạng

cảnh quan ở các cấp lãnh thổ cũng đƣợc xem là một nhiệm vụ khó khăn cho các nhà
nghi n cứu lĩnh vực này.
1.1.2. Các cơng trình liên quan đến huyện Tiền Hải
Nghi n cứu đầu ti n về khu vực nghi n cứu đƣợc đề cập trong các nghi n
cứu khảo sát địa chất, địa vật l và khoan trong giai đoạn 1970. Cấu trúc địa chất
của miền Bắc Việt Nam li n quan đến việc đánh giá triển vọng dầu khí; cấu trúc địa
chất sâu b n dƣới lớp phủ trầm tích Đệ Tứ của vùng trũng Hà Nội lần đầu ti n đƣợc
nghi n cứu. Đây là nghi n cứu địa chất thời kỳ đầu ở Tiền Hải đã phát hiện đƣợc
những hệ thống đứt gãy phức tạp (s ng Chảy, s ng Hồng, s ng L , Vĩnh Ninh,…),
các dải nâng Kiến Xƣơng-Tiền Hải, cũng đã phát hiện nhiều cấu tạo đa dạng chịu
tác động của các hoạt động kiến tạo mạnh mẽ… Các nghi n cứu về thạch học, trầm
tích, cổ sinh (vi cổ sinh, bào tử phấn hoa…) đã cũng đƣợc triển khai (Glovenok
V.K., L Văn Chân, 1966) trong đó phải kể đến c ng trình tổng hợp tài liệu đầu ti n
là báo cáo “Cấu trúc địa chất và triển vọng dầu khí của miền trũng Hà Nội” của
Kisliakov V.N., Golovenok V.K. (1970). Những nghi n cứu sau này ở Tiền Hải tới
từ những nghi n cứu cơ bản về địa chất và khống sản của Hồng Thanh Cảnh
(1975), Vũ Xuân Doanh (1975) về trầm tích than Neogen và tiềm năng khai thác
than tại đây. Các nghi n cứu phần lớn chỉ tập trung vào khu vực Châu thổ s ng
Hồng mà chƣa chú trọng nghi n cứu tới nghi n cứu khu vực một cách cụ thể. Một
số c ng trình của Nguyễn Thùy Dƣơng năm 2009 về “Nghiên cứu biến động cảnh
quan và đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển Thái Bình, định hướng quy hoạch
sử dụng vùng cho phát triển bền vững” cũng đã bắt đầu nghi n cứu về đặc điểm

7


cảnh quan của khu vực song chỉ mang tính đơn lẻ và thiếu tính cụ thể trong định
hƣớng bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguyên.
Các c ng trình điều tra tổng hợp:
“Điều tra tổng hợp vùng cửa sông ven biển châu thổ Bắc Bộ” do Vũ Trung

Tạng chủ nhiệm (giai đoạn 1981-1985) là đề tài Nhà nƣớc đầu ti n phối hợp cùng
tỉnh Thái Bình tiến hành thực hiện mục ti u quản l tài nguy n và bảo vệ m i
trƣờng cho khu vực Tiền Hải. Đây là tiền đề cho nhiều nghi n cứu điều tra cơ bản
sau này của Đoàn Bộ và Nguyễn Đức Cự (1996), Nguyễn Gia Thắng (1998)… tiếp
tục thực hiện theo hƣớng khai thác và sử dụng hợp l tài nguy n dải ven biển. Gần
đây nhất, Phạm Thế Vĩnh (2004) tiến hành nghi n cứu cảnh quan sinh thái dải ven
biển đồng bằng Bắc Bộ. Nghi n cứu đã thành lập bản đồ cảnh quan với tỷ lệ
1:100.000 và đề xuất định hƣớng sử dụng hợp l lãnh thổ.
Các c ng trình nghi n cứu hợp phần tự nhi n của lãnh thổ:
Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Tiền Hải đƣợc đề cập khá sớm
trong các c ng trình về địa chất, địa mạo. Các nghi n cứu về địa chất Đệ tứ đồng
bằng Bắc Bộ (Hoàng Ngọc Kỷ, 1977), sự tiến triển của đƣờng bờ biển Thái Bình
trong Holocene muộn hiện đại và vấn đề quai đ lấn biển (Nguyễn Đức Khả, 1988),
nghi n cứu lịch sử tiến hóa trầm tích Holocene châu thổ s ng Hồng (Dỗn Đình
Lâm, 2003)… đã làm sáng tỏ cơ chế hình thành lãnh thổ khu vực cửa s ng ven biển
đồng bằng s ng Hồng.
Do đặc điểm địa hình kh ng có sự phân hóa rõ rệt, điều kiện khí hậu của
vùng đƣợc cho là tƣơng đối đồng nhất và ít đƣợc quan tâm nghi n cứu. Cơng trình
“Phân kiểu sinh khí hậu” (Nguyễn Can, 1994) và “Điều kiện sinh khí hậu dải ven
biển Việt Nam” (Mai Trọng Thông và nnk, 1998) là hai nghi n cứu điển hình về
tính ứng dụng trong nghi n cứu khí hậu tại khu vực.
Về hợp phần thổ nhƣỡng, Trần Duy Tứ (1994, 1995) đã tiến hành nghi n cứu
“Đánh giá tài nguyên đất dải ven biển đồng bằng sông Hồng” và “Đánh giá hiện
trạng sử dụng tài nguyên đất huyện Tiền Hải và Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. Sau
này, báo cáo của Viện n ng hóa thổ nhƣỡng (2005) đã thống k m tả và thành lập
bản đồ thổ nhƣỡng cho khu vực tỉnh Thái Bình ở tỷ lệ 1:50.000.
Đối với nghi n cứu về đa dạng sinh học và tài nguy n sinh vật, số lƣợng các
nghi n cứu về thành phần sinh vật cũng nhƣ hệ sinh thái tại khu vực ven biển phía
Bắc khá lớn. Khởi đầu từ những nghi n cứu về đặc trƣng tính đa dạng của hệ sinh
8



thái phải kể đến nhƣ sau: “Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam” (Phan
Nguy n Hồng, 1991); “Nguyên nhân và ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường
rừng ngập mặn ở Việt Nam” (Phan Nguy n Hồng, 1994); “Những đặc trưng cơ bản
về điều kiện tự nhiên và nguồn lợi sinh vật của hệ sinh thái vùng triều miền bắc Việt
Nam” (Nguyễn Xuân Dục, 1991); Chƣơng trình “Quy hoạch định hướng cho một
số hệ sinh thái đất ngập nước ven biển Bắc bộ phục vụ cho phát triển bền vững”
(Vũ Trung Tạng chủ nhiệm, 2005)… là những ví dụ điển hình cho nghi n cứu đa
dạng sinh học và tài nguy n sinh học trong khu vực nghi n cứu.
Các c ng trình nghi n cứu hợp phần kinh tế-xã hội của lãnh thổ:
Các c ng trình nghi n cứu tập trung theo đánh giá những nguồn lực chủ yếu
trong tiến trình phát triển, quy hoạch theo hƣớng phát triển bền vững vùng: báo cáo
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Thái Bình nói
chung và huyện Tiền Hải nói ri ng.
Các c ng trình ứng dụng viễn thám và hệ th ng tin địa l (GIS):
Nghi n cứu viễn thám và GIS trong quản l tài nguy n ven biển đƣợc thực
hiện với nhiều quan điểm nghi n cứu đa dạng. Năm 1997, Nguyễn Ngọc Thạch với
tác phẩm “Viễn thám trong nghi n cứu tài nguy n m i trƣờng” đã đặt những nền
móng đầu ti n cho các ứng dụng viễn thám và GIS trong lĩnh vực tài nguy n m i
trƣờng. Phạm Quang Sơn (2004) với nghi n cứu “Ứng dụng th ng tin viễn thám và
GIS trong nghi n cứu, quản l tổng hợp tài nguy n và m i trƣờng ở vùng ven biển
và hải đảo” đã khắc họa rõ nét ứng dụng cho mục ti u quản l tài nguy n khu vực
ven biển.
Tr n cơ sở những c ng trình nghi n cứu có giá trị về mặt l luận và thực tiễn
tại khu vực Tiền Hải, một số đặc điểm về hệ thống các nghi n cứu đƣợc khái quát
nhƣ sau:
- Các công trình chủ yếu tập trung phân tích từng hợp phần tự nhi n ri ng lẻ
(địa chất, địa mạo, thổ nhƣỡng, khí hậu,…) tr n quy m lãnh thổ lớn. Tuy nhiên,
đây là tƣ liệu cơ sở cho những phân tích về các nhân tố thành tạo cảnh quan của

lãnh thổ nghi n cứu. Các nghi n cứu mang tính tổng hợp phục vụ phát triển bền
vững cịn ít;
- Nghi n cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng bằng s ng Hồng (Phạm
Thế Vĩnh, 2004) đƣa ra hệ thống phân vị cảnh quan và thành lập bản đồ phân kiểu

9


cảnh quan tỷ lệ 1:100.000. Trên cơ sở này, mức độ thuận lợi ở cấp hạng cảnh quan
là điều kiện cơ bản để xác lập cơ cấu cây trồng của khu vực;
- Ở tỷ lệ lớn (1:50.000), các nghi n cứu thƣờng hƣớng tới phân tích bản chất
của q trình phát sinh các đặc điểm sinh thái cũng nhƣ biến đổi về cảnh quan dựa
trên những biến đổi về lớp phủ sử dụng đất.
1.2. LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG CẢNH QUAN
1.2.1. Các quan điểm về đa dạng cảnh quan
Romme và Knight (1982) cho rằng đa dạng cảnh quan đƣợc hình thành do:
(i) sự phân bố của các loài thực vật theo gradient của các nhân tố giới hạn; và (ii)
đặc tính các xáo trộn m i trƣờng cũng nhƣ sự phục hồi b n trong quần xã tại từng
điểm theo gradient m i trƣờng. Nghi n cứu cũng cho rằng những thay đổi về cấu
trúc cảnh quan có thể ảnh hƣởng tới sự đa dạng các đặc trƣng tự nhi n, bao gồm độ
phong phú của động vật hoang dã, các dòng dinh dƣỡng hay các sản lƣợng của hệ
sinh thái hồ. Các dữ liệu nhấn mạnh tới sự thay đổi tuần hoàn của đa dạng cảnh
quan xuất hiện trong khu vực Vƣờn Quốc gia Yellowstone.
Sau đó, một số tác giả đã định nghĩa đa dạng cảnh quan theo hƣớng mở rộng
hơn: “đa dạng cảnh quan là một thước đo về sự phong phú và đặc điểm bất đồng
nhất của các loài hoặc các thành phần trong một cảnh quan” (Aspinall, 1996) hay
dựa tr n đặc trƣng về “số lượng và kiểu loại các mảnh rời rạc, đặc điểm phân bố và
hình dạng của chúng” (Olsen và nnk., 1993). Đa dạng cảnh quan cũng đƣợc nhìn
nhận là kết quả của “hoạt động và sự tương tác của các quá trình hình thành trong
cảnh quan (xói mịn, bồi lắng, lũ lụt) trong một khoảng thời gian nhất định”

(Forman và Godron, 1986), và “đo lường độ giàu có và tính phong phú của các hợp
phần thành tạo, phân tích đặc điểm phân hóa cũng như tính bất đồng nhất của cảnh
quan” (Robertson và Augspurger, 1999).
L luận và thực tiễn nghi n cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam đƣợc đề cập
tới trong các c ng trình nghi n cứu của Phạm Hồng Hải (2006), Nguyễn An Thịnh
(2007, 2010, 2012), Nguyễn Ngọc Khánh (2012). Phạm Hoàng Hải (2006) cho rằng
nghi n cứu đa dạng cảnh quan cần phải gắn liền với xây dựng định hƣớng chiến
lƣợc sử dụng tài nguy n, phát triển sản xuất, kinh tế của từng khu vực lãnh thổ cụ
thể: “lãnh thổ Việt Nam ngoài việc mang sắc thái chung của thiên nhiên nhiệt đới
gió mùa điển hình, được phân hóa theo các quy luật chung của tự nhiên, nhưng ở
mỗi khu vực, mỗi vùng địa lý lại có sự phân hóa riêng, phụ thuộc hồn tồn vào đặc

10


điểm đa dạng, phức tạp của các yếu tố hợp phần của tự nhiên và đã hình thành nên
nhiều đơn vị tổng hợp tự nhiên-lãnh thổ có tính chất khác biệt với nhau. Sự đa
dạng, phức tạp của tự nhiên đó được thể hiện rất rõ qua đặc điểm của các đơn vị
cảnh quan - những đơn vị tổng hợp tự nhiên - lãnh thổ...”, “... phân tích, đánh giá
tính đa dạng của cảnh quan Việt Nam để qua đó hiểu biết một cách nhuần nhuyễn
bản chất của tự nhiên, dự báo được sự phát triển cũng như các đặc điểm mang tính
đặc thù của chúng”. Trong luận án tiến sỹ của mình, Nguyễn An Thịnh (2007) cho
rằng đa dạng cảnh quan đƣợc hình thành bởi sự tƣơng tác giữa các yếu tố m i
trƣờng tự nhi n (đặc trƣng cho đa dạng về các yếu tố thành tạo cảnh quan), các
quần xã sinh vật (đa dạng sinh học), phân bố và hoạt động kinh tế của cộng đồng cƣ
dân (đa dạng nhân văn) trong một đơn vị lãnh thổ. Nguyễn An Thịnh và cộng sự
(2010, 2012) cũng cho rằng mối quan hệ giữa đa dạng cảnh quan, đa dạng sinh học
và đa dạng văn hóa có thể đƣợc giải quyết tr n cơ sở các bài toán định lƣợng về độ
đo cảnh quan. Nguyễn Ngọc Khánh (2012) đƣa ra một quan điểm cho rằng giải
quyết đƣợc mối quan hệ giữa đa dạng văn hóa tộc ngƣời và đa dạng tự nhi n sẽ đảm

bảo cho sự phát triển bền vững cấp vùng. Trƣớc những y u cầu của giai đoạn phát
triển mới và trong hồn cảnh biến đổi khí hậu thì các cộng đồng tộc ngƣời cần có
những cách thức thích ứng để vừa tạo lập sinh kế, kh ng gian sinh tồn bền vững,
vừa có thể hịa nhập đƣợc với tiến trình phát triển chung của vùng, của đất nƣớc.
1.2.2. Các mơ hình định lƣợng về đa dạng cảnh quan
Đa dạng cảnh quan đƣợc đo đạc định lƣợng bằng lớp độ đo đa dạng, lớp độ
phong phú và lớp độ đo diện tích/biên/hình thái/mật độ mảnh rời rạc của cảnh quan
(Forman, 1995; Nguyễn An Thịnh và cộng sự, 2012):
- Lớp độ đo độ phong phú: là một tập hợp các độ đo cảnh quan đƣợc xây
dựng dựa tr n các biến về số lƣợng và kiểu loại mảnh nơi sống trong cảnh quan
nhằm đánh giá định lƣợng hiệu ứng độ phong phú của mảnh rời rạc.
- Lớp độ đo diện tích/biên/hình thái/mật độ mảnh rời rạc: là tập hợp các độ
đo cảnh quan sử dụng các th ng số cơ bản về diện tích, chu vi và số lƣợng mảnh rời
rạc. Lớp độ đo này đƣợc sử dụng cho mục đích định lƣợng những hiệu ứng sinh thái
quan trọng của các mảnh rời rạc.
- Lớp độ đo đa dạng: là một tập hợp các độ đo cảnh quan đƣợc xây dựng dựa
tr n các biến về xác suất bắt gặp các mảnh rời rạc hoặc mảnh nơi sống nhằm đánh

11


giá định lƣợng đa dạng cảnh quan và đa dạng sinh học. Trong sinh thái học, các độ
đo này còn đƣợc gọi là độ đo của các sự kiện của đa dạng sinh học.
Lớp độ đo đa dạng đƣợc áp dụng cho toàn bộ cảnh quan, kh ng áp dụng cho
một mảnh rời rạc hay một kiểu lớp phủ ri ng biệt. Tuy nhi n, lớp độ đo đa dạng có
hạn chế là kh ng thể đƣa th ng tin về thành phần cấu trúc, cụ thể là thành phần loài
trong một quần xã hoặc kiểu lớp phủ trong một cảnh quan. Trong khi đó, một số
yếu tố qu hiếm có thể đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong cảnh quan. Một cảnh
quan có độ đa dạng thấp nhƣng có thể chứa đựng một số kiểu mảnh rời rạc đặc biệt
là nơi sống của các sinh vật qu hiếm, có giá trị bảo tồn cao.

Độ đo đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong lớp này là chỉ số đa dạng ShannonWeawer (SHDI) đƣợc xây dựng theo l thuyết th ng tin. Giá trị của SHDI biểu thị
khối lƣợng th ng tin trong cảnh quan. Điều này cho phép so sánh các cảnh quan
khác nhau hoặc các trạng thái khác nhau có li n quan tới biến đổi cảnh quan của
một cảnh quan tại những thời điểm khác nhau. Chỉ số đa dạng Simpson biến đổi
(MSIDI) đƣợc xây dựng theo l thuyết xác suất, ít đƣợc sử dụng hơn do kh ng thể
hiện rõ những đóng góp của các kiểu mảnh nơi sống hiếm gặp đối với đa dạng cảnh
quan và đa dạng sinh học.
Bảng 1.1. Hệ thống các độ đo định lượng đa dạng cảnh quan
Các độ đo
Công thức
Chú thích
Trong đó: PR là độ giàu mảnh rời rạc; m
1. Độ đo độ - Độ giàu mảnh rời rạc (PR):
là số kiểu lớp phủ có trong cảnh quan.
phong phú:
PR  m
- Mật độ độ giàu mảnh rời rạc Trong đó: PRD là mật độ độ giàu mảnh
rời rạc (số mảnh rời rạc/100ha); m là số
(PRD):
PRD 

kiểu mảnh rời rạc trong cảnh quan; TLA
là tổng diện tích cảnh quan (m2).

m
10.000100
TLA

- Độ giàu mảnh rời rạc tƣơng đối Trong đó: RPR là độ giàu mảnh rời rạc
tƣơng đối (%); m là số lƣợng kiểu mảnh

(RPR):
RPR 

rời rạc trong cảnh quan.

m
 100
mmax

2. Độ đo độ - Chỉ số đa dạng Shannon -Weaver Trong đó: SHDI là chỉ số đa dạng
Shannon-Weaver; pi là xác suất bắt gặp
đa dạng:
(SHDI):
các mảnh rời rạc thuộc kiểu lớp phủ i
trong cảnh quan (%); m là tổng số kiểu
i 1
lớp phủ có trong cảnh quan.
Trong đó: SIDI là chỉ số đa dạng
- Chỉ số đa dạng Simpson (SIDI):
m
Simpson; pi là xác suất bắt gặp các mảnh
2
rời rạc thuộc kiểu lớp phủ i trong cảnh
SIDI  1 
pi
quan (%); m là tổng số kiểu lớp phủ có
i 1
trong cảnh quan.
- Chỉ số đa dạng Simpson biến đổi Trong đó: MSIDI là chỉ số đa dạng
Simpson biến đổi; pi là xác suất bắt gặp

(MSIDI):
m

SHDI   pi ln pi



12


MSIDI   ln

các mảnh rời rạc thuộc kiểu lớp phủ i
trong cảnh quan (%); m là tổng số kiểu
lớp phủ có trong cảnh quan.
Trong đó: PD là mật độ mảnh rời rạc
(mảnh/100ha); NumP là số mảnh rời rạc;
TLA là tổng diện tích cảnh quan (ha).

m



pi2

i 1

3. Độ đo - Mật độ mảnh rời rạc (PD):
NumP
diện

tích,
PD 
 100
biên, hình
TLA
thái, mật độ - Chỉ số hình dạng cảnh quan Trong đó: LSI là chỉ số hình dạng cảnh
quan; TE là tổng chiều dài đƣờng bi n
mảnh
rời (LSI):
(m); minTE là tổng chiều dài đƣờng bi n
rạc:
TE
LSI 

nhỏ nhất (m).

min TE

- Chỉ số mảnh rời rạc lớn nhất Trong đó: LPI là chỉ số mảnh rời rạc lớn
nhất (%); maxPS là kích thƣớc mảnh rời
(LPI):
LPI 

rạc lớn nhất (ha); TLA là tổng diện tích
cảnh quan (ha).

max PS
 100
TLA


- Giá trị trung bình kích thƣớc Trong đó: MPS là giá trị trung bình kích
thƣớc mảnh rời rạc (m2); aij là diện tích
mảnh rời rạc (MPS):
2
m

MPS 

mảnh rời rạc thứ i thuộc kiểu j (m );
NumP là tổng số mảnh rời rạc.

n



aij

i 1 j 1

NumP
- Chỉ số hình dạng trung bình Trong đó: MSI là chỉ số hình dạng trung
bình của một kiểu lớp phủ hoặc toàn bộ
(MSI):
cảnh quan; pij là chu vi của mảnh rời rạc
m n 

 pij 
thứ i thuộc kiểu lớp phủ j (m); aij là diện




tích của mảnh rời rạc thứ i thuộc kiểu lớp
2


a
i 1 j 1
ij 

MSI 
phủ j (m2); m là tổng số kiểu mảnh rời rạc
NumP
thuộc kiểu lớp phủ i; n là tổng số kiểu lớp
phủ có trong cảnh quan; NumP là số
mảnh rời rạc trong một kiểu lớp phủ hoặc
toàn bộ cảnh quan.

- Chỉ số mật độ đƣờng biên (ED):
TE
ED 
TLA

Trong đó: ED là mật độ đƣờng bi n
(m/ha); TE là tổng chiều dài đƣờng
bi n (m); TLA là tổng diện tích cảnh
quan (ha).

1.2.3. Nội dung ứng dụng các kết quả nghiên cứu đa dạng cảnh quan
Tr n cơ sở tổng hợp các cơng trình nghi n cứu trong và ngồi nƣớc, có thể
nhận thấy, nghi n cứu đa dạng cảnh quan có nghĩa quan trọng trong đánh giá cơ

cấu tài nguy n của một lãnh thổ và phục vụ trực tiếp cho c ng tác bảo vệ cảnh quan,
bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển các giá trị dịch vụ của cảnh quan phục vụ đời
sống con ngƣời.
Thực tiễn đã chỉ ra nghi n cứu đa dạng cảnh quan phục vụ cho bốn mục đích
cụ thể sau:
- Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ công tác bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học: phát triển mạnh tại khu vực Bắc Mỹ, và khái niệm đa dạng cảnh
13


quan ban đầu ra đời với mục đích bảo tồn sinh học (Romme và Knight, 1982;
Forman và Godron, 1986; Forman, 1995).
- Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ định hướng bảo vệ các giá trị đa
dạng nhân văn và các di sản văn hóa: Cảnh quan và con ngƣời lu n cùng tồn tại
dựa tr n mối quan hệ cộng sinh. Cảnh quan là vùng đất có các cộng đồng dân tộc
sinh sống với các nét văn hóa độc đáo và những sáng tạo nghệ thuật khác nhau đƣợc
phát triển qua nhiều thế hệ. Lãnh thổ có độ đa dạng cảnh quan cao thƣờng có giá trị
đa dạng nhân văn cao và giàu có về các di sản văn hóa.
- Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ cơng tác quy hoạch và thiết kế
cảnh quan: Đƣợc ứng dụng chủ yếu tại châu Âu, các phƣơng án quy hoạch cảnh
quan xác định dựa tr n những phân tích đa dạng cảnh quan và các hiệu ứng sinh
thái của mảnh rời rạc, hành lang, thể nền và thể khảm (Forman và Godron, 1986;
Forman, 1995), hoặc dựa tr n các nguy n l của sinh thái cảnh quan (EU, 20032007). Mối quan hệ giữa sinh vật và các yếu tố ngoại cảnh với đa dạng cảnh quan
cũng đƣợc xét đến, tuy nhi n sinh vật và các yếu tố ngoại cảnh kh ng phải là đối
tƣợng của c ng tác quy hoạch và thiết kế cảnh quan.
- Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và phát triển kinh tế: Xuất phát từ thực tế cảnh quan là địa tổng thể hoặc lãnh
thổ chứa đựng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên, mỗi hợp phần cảnh quan sẽ chứa
đựng một hay nhiều dạng tài nguy n. Lãnh thổ có độ đa dạng cảnh quan cao thƣờng
chứa nhiều dạng tài nguy n, tƣơng ứng với mục đích sử dụng phong phú. Tuy

nhi n, sự đa dạng mục đích sử dụng lại tạo n n những xung đột về vấn đề m i
trƣờng tại lãnh thổ đó.
Trong nghi n cứu này, hướng phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế đƣợc sử dụng cho khu
vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Theo đó, các nội dung nghi n cứu đa dạng
cảnh quan đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phân tích đa dạng các hợp phần cảnh quan (bao gồm đa dạng địa học, đa
dạng thổ nhƣỡng,...);
- Phân tích đa dạng các đơn vị phân vùng cảnh quan (số lƣợng các đơn vị
phân vùng cảnh quan, đặc trƣng sinh thái học và đặc trƣng văn hóa);
- Phân tích đa dạng các đơn vị phân loại cảnh quan (số lƣợng các đơn vị
phân loại cảnh quan);
14


- Phân tích đa dạng các yếu tố cấu trúc cảnh quan;
- Phân tích đa dạng về tài nguy n trong lãnh thổ;
- Định lƣợng đa dạng cảnh quan tr n cơ sở sử dụng các độ đo cảnh quan (độ
phong phú, độ giàu có,...).
- Định hƣớng bảo vệ và sử dụng cảnh quan tr n cơ sở kết quả phân tích đa
dạng cảnh quan và đa dạng về tài nguy n trong lãnh thổ.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống và tổng hợp: Mỗi đơn vị của cảnh quan là địa hệ
thống, đƣợc tổ chức từ các hợp phần khác nhau (địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, thổ nhƣỡng và sinh vật). Do đó, tồn tại giữa chúng và giữa các địa tổng thể là
mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo dòng vật chất và năng lƣợng. Bất kỳ một hợp
phần nào thay đổi đều kéo theo sự thay đổi các hợp phần hay cả hệ thống đó.
Bất kỳ hệ thống nào cũng trở thành một bộ phận của một hệ thống cấp cao
hơn. Giữa các hệ thống đó tồn tại một mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau dựa tr n tính

hồn chỉnh về cấu trúc và thống nhất về chức năng của cảnh quan. Đây là một quan
điểm hữu dụng cho mục ti u quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ và sử dụng hợp l tài
nguyên. Các phân vị cảnh quan là kết quả tổng hợp của sự tác động tƣơng hỗ giữa
các hợp phần địa l tự nhi n và nhân tạo. Vì vậy, nghi n cứu cần phải đứng tr n
quan điểm tổng hợp nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các hợp phần cũng nhƣ
mục ti u ƣu ti n sử dụng cảnh quan của khu vực đó.
- Quan điểm lịch sử: Mỗi đơn vị lãnh thổ bất kì đều phải trải qua các quá
trình hình thành, phát triển và tiến hố theo thời gian. Do đó, xem xét và nhìn nhận
lãnh thổ tr n quan điểm lịch sử hình thành nên cái nhìn đầy đủ về mọi phƣơng diện
của lãnh thổ trong quá khứ. Điều này là tiền đề cho việc dự đoán, định hƣớng phát
triển của lãnh thổ trong tƣơng lai. Đồng thời, nghi n cứu có thể lựa chọn phƣơng
thức thích hợp nhất nhằm bảo vệ và sử dụng hợp l tài nguy n.
1.3.2. Hệ phƣơng pháp nghiên cứu
a) Các phương pháp khảo sát cảnh quan ngoài thực địa
- Phương pháp khảo sát và điều vẽ cảnh quan ngoài thực địa: tiến hành dựa
tr n khảo sát chi tiết các hợp phần cảnh quan và theo lát cắt cảnh quan. Tr n quan
điểm tiếp cận tổng hợp, các cảnh quan đƣợc phân tích thành từng hợp phần thành
15


tạo cơ bản của địa hệ theo những đặc điểm chi tiết và mối quan hệ tồn tại giữa các
nhân tố. Cách tiếp cận phân tích hệ thống giúp tìm ra các quy luật chung của lãnh
thổ. Điều này cho phép dự đốn các tính chất trong các địa hệ trong các điều kiện
khác nhau, và cho phép thành lập bản đồ cảnh quan. Khi đó, các đặc trƣng cảnh
quan có thể đƣợc thống k theo nhiều phƣơng diện cụ thể khác nhau.
- Phương pháp điều tra đối sánh kết quả đánh giá cảnh quan với thực tiễn:
với mục ti u kiểm định các kết quả đánh giá cảnh quan dựa tr n điều tra nhanh
ngoài thực địa, phƣơng pháp này là căn cứ nhằm xác định những yếu tố bất hợp l
trong q trình đánh giá. Ngồi ra, kết quả so sánh cịn là thƣớc đo mức độ chính
xác của các yếu tố thành phần đƣợc lựa chọn khi tiến hành đánh giá.

b) Các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu trong phòng
- Phương pháp kế thừa: đƣợc sử dụng trong phòng, giúp làm rõ cơ sở khoa
học cũng nhƣ các tài liệu phù hợp với mục ti u nghi n cứu. Những dữ liệu tr n các
bài báo, tạp chí trong và ngồi nƣớc về khu vực nghi n cứu trong những năm gần
đây đƣợc thu thập và sàng lọc kỹ lƣỡng.
- Phương pháp phân tích SWOT: là một phƣơng pháp quy hoạch chiến lƣợc
đƣợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (Albert Hamphrey, 2005). Phân tích
SWOT hƣớng tới xác định các yếu tố b n trong và b n ngoài của đối tƣợng. SWOT
là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu ti n của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm
mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức).
Điểm mạnh và điểm yếu là những yếu tố h thống làm tăng (hoặc làm giảm) giá trị
của cảnh quan. Các nhân tố này tồn tại b n trong các hợp phần thành tạo cảnh quan.
Trong khi, cơ hội và rủi ro là các yếu tố tồn tại b n ngoài hệ thống làm tăng (hoặc
làm giảm) giá trị cảnh quan. Cơ hội và rủi ro xuất phát từ yếu tố địa l , kinh tế,
chính trị, xã hội, hay văn hóa. Phân tích SWOT hƣớng tới đánh giá và xác định
điểm mạnh - điểm yếu - thách thức - cơ hội trong định hƣớng sử dụng cảnh quan.
c) Các phương pháp sử dụng mô hình tốn học, bản đồ và GIS
- Phương pháp phân tích định lượng đa dạng cảnh quan: phân tích này dựa
trên các mơ hình độ đo cảnh quan. M hình tốn học là một m hình trừu tƣợng, sử
dụng ng n ngữ toán để m tả về hệ thống và đƣợc sử dụng nhiều trong các ngành
khoa học tự nhi n. Phƣơng pháp cho phép tính tốn các giá trị định lƣợng và bán
định lƣợng trong nghi n cứu mức độ đa dạng của một hệ thống. Trong sinh thái
cảnh quan, phƣơng pháp m hình tốn thƣờng đƣợc lựa chọn để định lƣợng các yếu

16


×