Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.22 KB, 25 trang )

Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
vật liệu tại công ty
3.1- Một số nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng 118 .
Là công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm chủ yếu là
các công trình cầu, đờng công trình công nghiệp thờng có quy mô lớn , kết cấu phức tạp ,
thời gian sử dụng lâu dài , giá trị lớn . Nhiều công trình lớn do công ty thi công có tầm
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc . Nên công ty đã rất coi trọng
chất lợng và tiến độ hoàn thành thi công các công trình và đã tạo lập đợc uy tín lớn trên
thị trờng .
Hơn nữa, các sản phẩm xây dựng thờng mang tính tổng hợp về nhiều mặt nh kinh
tế kỹ thuật mỹ thuật ... rất đa dạng nhng mang tính độc lập , mỗi công trình đợc xây dựng
theo một kiểu thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định . Quá trình từ khi khởi công
xây dựng cho đến khi công trình. Hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng lâu dài . Do vậy
vấn đề giám sát thi công là hết sức quan trọng , đặc biệt là vấn đề quản lý vật liệu vì vật
liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ảnh hởng tới
chất lợng cũng nh mỹ quan của công trình . Chính vì thế tăng cờng quản lý và hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu là một trong những yêu cầu nhằm góp phần tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông , vận dụng lý luận vào
thực tiễn công tác kế toán , với sự hớng dẫn của các cán bộ tài chính kế toán em thấy
công tác kế toán vật liệu có những u điểm nổi bật sau:
- Về tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung đã phát huy đợc hiệu quả,
tạo điều kiện chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự lãnh đạo (tập trung) thống nhất của kế toán
trởng đối với công tác kế toán của công ty. Đội ngũ kế toán công ty có trình độ khá vững,
am hiểu về nhiệm vụ kế toán. Hơn nữa, phải phòng- Tài chính kế toán lại đợc trang bị
một hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán khá hiện đại, chơng trình kế
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 1
1
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề


toán máy AFSYS đã đợc cài đặt và nối mạng cục bộ giữa các máy tính, nên đã đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu về thông tin khi cần thiết
- Về tổ chức hệ thống tổ chức kế toán, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống
sổ sách: Công ty đã vận dụng một cách tơng đối đầy đủ theo chế độ và mẫu biểu do BTC
ban hành, đồng thời lại rất linh hoạt phục vụ cho nhu cầu quản trị của công ty.
- Về tổ chức kế toán chi tiết vật liệu công ty tổ chức kế toán chi tiết vật liệu ghi thể
song song là hợp lý nhất với đặc điểm của ngành xây dựng.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm nêu trên , công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán vật liệu nói riêng ở công ty vẫn còn một số tồn tại cần tiếp trực hoàn thiện đẻ phù
hợp với yêu cầu với quản lý kinh tế, ngày càng trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả
cho công ty.
- Về phơng pháp đánh giá vật liệu suất kho: công ty đăng ký đánh giá vật liệu suất
kho heo phơng pháp giá đích danh nhng theo cách làm hiện nay thì việc đánh giá vật liệu
suất kho của công ty không phải theo phơng pháp giá đích danh mà cùng không tuân
theo một trong những phơng pháp đánh giá vật liệu suất kho đã đợc quy định.
- Vận dụng hệ thống kế toán: vận dụng đầy đủ nhng cha hoàn thiện điều này thể hiện
ở chỗ sử dụng Tài khoản 152 để hạch toán heo dõi giá tị hiện có và tình hình biến động
các loại vật liệu trong kho của công ty nhng lại không mở chi tiết các tài khoản cấp 2,3...
của tài khoản 152 trong khi đó vật liệu của công ty thì có nhiều loại nhóm. Hơn nữa,
công ty đã tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế theo vai trò của chúng mà
lại không mở chi tiết tài khoản 152 cho từng loại đó.
- Về thời gian luân chuyển chứng từ: Địa bàn công ty rất rộng lớn do công ty thờng thi
công tại các công trình ở nhiều vùng, địa phơng trên cả nớc . Vì vậy việc luân chuyển
chứng từ chậm, việc hạch toán (nhập vật liệu vào máy tính) đợc thực hiện sau khi nghiệp
vụ phát sinh khá lâu dẫn đến tình trạng khối lợng công việc vào một thời điểm dẫn đến
sai sót làm mất đi tính chính xác thông tin về kiểm nghiệm vật liệu khi nhập kho: nh đã
chính bày ở chơng II: Vật liệu mua về, trớc khi nhập kho công ty tiến hành kiểm nghiệm
vật liệu (mặc dù đã lập ra ban kiểm nghiệm). Điều này dễ dẫn đến xảy ra trờng hợp vật
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 2
2

Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
liệu nhập kho không đảm bảo yêu cầu về chất lợng, quy cách bởi vì công ty thờng sử
dụng khá nhiều vật liệu có tính năng kỹ thuật khác nhau mà chỉ riêng một mình thủ kho
thì cha chắc đã có đủ trình độ đẻ xác định xem vật liệu đó có đủ đảm bảo cho thi công
sản xuất đó hay không.
- Một số tồn tại khác:
Khi mua vật liệu về vận chuyển thẳng đến công trình phục vụ cho thi công, bộ phận vật
liệu đó chỉ ký ngay vào mặt sau của hoá đơn mà không lập biên bản xác nhận vật liệu
vào thi công.
+ Công ty cha tiến hành xá định và quy định về định mức dự trữ vật liệu cho thi công.
Mặc dù cha có ảnh hởng gì lớn đến kế hoạch sản xuất của công ty nhng công ty nên sớm
đa ra quy định và thực hiện tốt vấn đề này nhằm tránh những rủi ro, đồng thời tránh tình
trạng có những loại vật liệu để tồn kho nhiều đến lúc phải thanh lý và xin huỷ, điều này
sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Công ty cha tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu. Thiết nghĩ, trong
nền kinh tế thị trờng khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì việc phấn đấu tiết
kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm là một trong những nhu cầu khách quan của tất cả
các doanh nghiệp. muốn làm đợc điều này, ngoài việc phải hạch toán chính xác đợc chi
phí vật liệu phát sinh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vật liệu để từ đó có thể tìm biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Về cách mã hoá vật liệu: Việc mã hoá vật liệu ở công ty cha phát huy đợc tác dụng
trong từng phòng, bởi lẽ, mỗi phòng tài chính- kế toán quá dài (dù mang tính gợi nhớ) và
nó không kết hợp đợc với việc vận dụng thống tài khoản vào công ty.
3.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật liệu tại
công ty phần xây dựng công trình giao thông 118.
3.2.1- Về việc vận dụng hệ thống tài khoản
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 3
3
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề

Hiện nay, Vật liệu của công ty đã đợc phân loại theo nội dung kinh tế và vai trò
của nó. Tuy nhiên công ty lại không mở chi tiết (cấp hai) cho TK152 . Vì vậy, để công
tác kế toán đợc hoàn thiện hơn công ty nên mở thêm những TK cấp hai cho tài khoản 152
nh sau:
TK 1521 nguyên vật liệu chính
TK 1522 nguyên vật liệu phụ
TK 1523 nhiên liệu
TK 1524 phụ tùng thay thế
TK 1528 vật liệu khác
3.2.2- Về việc mã hoá vật liệu và lập số danh điểm vật liệu
Theo em để phát huy tác dụng của việc mã hoá vật liệu nhằm nâng cao chất lợng
của công tác kế toán phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý. Phục vụ chùn cho yêu cầu quản
lý, quản trị vật liệu cần thiết là công ty phải sửa lại mã vật liệu giữa các phong trong công
ty nhằm phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công tác quản lý vật liệu
Phơng pháp mã hoá vật liệu có thể nh sau:
- Kết hợp chặt chẽ với việc vận dụng hệ thống tài khoản, công ty có thể đa vào ký hiệu
của tài khoản cấp một (TK152) và dựa vào việc phân loại vật liệu để mã hoá. Theo cách
này, thì công ty sẽ sử dụng những con số để mã hoá vật liệu, theo cách này, thì công ty sẽ
sử dụng những con số để mã hoá vật liệu. Phơng pháp mã hoá có thể nh sau:
Xxxx Xx xx Xx
Mã loại vật liệu
( Mã TK cấp hai
của TK 152)
Mã nhóm vật liệu Mã tên vật liệu Mã quy cách,
kích cỡ từng thứ
vật liệu
Giải thích :
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 4
4
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề

- Vật liệu của công ty đợc chia thành sáu loại vì thế trớc khi ta tiến hành mã hoá
từng loại vật liệu, công ty nên sử dụng luôn ký hiệu của TK 152 (quy định trong
hệ thống TK kế toán ) nh đã nêu ở phần 3.3.1 tức là:
TK 1521 nguyên vật liệu chính
TK 1522 nguyên vật liệu phụ
TK 1523 nhiên liệu
TK 1524 phụ tùng thay thế
TK 1528 vật liệu khác
Trong mỗi loại vật liệu thì lại gồm có các nhóm vật liệu khác nhau. Ví dụ trong
loại nguyên vật liệu chính thì lại gần các nhóm nh:
Nhóm xi măng,
Nhóm thép,
Nhóm đá,
Nhóm gạch
.....
Vì thế ta nên mã hoá các nhóm nh sau:
01 Xi măng, 02 là thép, 03 là đá gạch ...
Trong mỗi nhóm vật liệu lại bao gồm nhiều thứ vật liệu và mỗi loại vật liệu có thể
có quy cách, kích cỡ khác nhau. Lên có thể dùng hai chữ số khác nhau để biểu thị cho
tên ( từng thứ ) vật liệu, và dùng tiếp hai chữ số để biểu thị cho quy cách của chúng:
Ví dụ: trong nhóm thép gồm có
- Thép tròn,
- thép tròn trơn,
- thép tấm,
- thép danh
Trong thép tròn xoắn lại có các kích cỡ sau:
- Thép tròn xoắn 6
- Thép tròn xoắn 8
- Thép tròn xoắn 10
- Thép tròn xoắn 12

- Thép tròn xoắn 14
- Thép tròn xoắn 16
- Thép tròn xoắn 18
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 5
5
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
........
Nh vậy ta có thể mã hoá thứ vật liệu nh sau:
01 thép tròn xoắn
02 thép tròn trơn
03 thép tấm
04 thép ray
Và mã quy cách kích cỡ của từng thứ vật liệu nh sau:
Ví dụ: trong ( thứ ) vật liệu thép tròn xoắn 01
1- Thép tròn xoắn 6
2- Thép tròn xoắn 8
......
07 Thép tròn xoắn 18
Và nh vậy , số danh điểm vật liệu có thể lập nh sau:
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 6
6
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
Bảng 3.1: Sổ danh điểm
Ký hiệu danh điểm
( mã ) vật liệu
Tên, Nhãn hiệu, quy cách vật
liệu
Đơn vị tính Ghi chú
1 2 3 4
1521 Nguyên vật liệu chính

1521.01 Xi măng Kg
1521.01.01 Xi măng PC 30 Kg
1521.01.02 Xi măng PC 40 Kg
............... ...............................
1521.02 Thép
1521.02.01 Thép tròn xoắn
1521.02.01.01
Thép tròn xoắn 6
Kg
1521.02.01.02
Thép tròn xoắn 8
Kg
1521.02.01.03
Thép tròn xoắn 10
Kg
1521.02.01.04
Thép tròn xoắn 12
Kg
1521.02.01.05
Thép tròn xoắn 14
Kg
1521.02.01.06
Thép tròn xoắn 16
Kg
1521.02.01.07
Thép tròn xoắn 18
Kg
....................... ............................. ..................
1521.02.02 Thép tròn trơn
1521.02.02.01

Thép tròn trơn CT1
Kg
1521.02.02.02
Thép tròn trơn CT2
Kg
...................... ............................. ...................
1521.02.03 Thép tấm
.................... ................................. ....................
1521.02.04 Thép ống
................. ....................... ..................
1521.02.05 Thép ray
................. ......................... ...................
1521.03 Gạch Viên
1521.03.01 Gạch đặc không chỉ Viên
1521.03.01.01 Gạch đặc 1 chỉ Viên
1521.03.01.02 Gạch đặc 2 chỉ Viên
1521.03.02 Gạch lỗ Viên
1521.03.02.01 Gạch 2 lỗ Viên
1521.03.02.02 Gạch 1 lỗ Viên
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 7
7
Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
1 2 3 4
1521.04 Đá
1521.04.01 Đá AC
1521.04.02 Đá Base
1521.04.03 Đá Subbase
1521.04.04 Đá côn
1521.04.05 Đá hộc
1521.04.06 Đá mạt

.................. ................................. .........
1522 Nguyên vật liệu phụ
1522.01 Que hàn Kg
................ .................................... ........
1522.02 Phụ gia bê tông
..................... .................................... ........
1523 Nhiên liệu
1523.01 Dầu
................ .............................. .......
1523.02 Nhớt
.............. ............................ .........
1523.03 Xăng
........... ......................... .............
1524 Phụ tùng thay thế
................. ......................... .......
1528 Vật liệu khác
.............. ............................. .............
3.2.3 Về đánh giá vật liệu suất kho
Theo cách làm hiện nay của công ty thì vật liệu xuất kho đợc đánh giá theo phơng
pháp: tức là xuất kho vật liệu có đơn giá lớn nhất sau đó nhỏ dần. Việc đánh giá vật liệu
xuất kho nh vậy là không đúng qui định. Theo em, doanh nghiệp lên đánh giá vật liệu
xuất kho theo đơn giá bình quân (liên hoà) vì doanh nghiệp sử dụng kế toán máy lên ph-
ơng pháp này khá thích hợp.
Theo phơng pháp này(đơn giá bình quân) thì sau mỗi lần nhập máy sẽ tính gia đơn
giá bình quân và khi xuất kho thì lấy số lợng xuất nhận với đơn giá bình quân này.
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 8
8
Trêng C§KT-KTCN I B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Sinh viªn: Ph¹m v¨n §iÒn Líp K9B – GTVT Trang 9
9

Trờng CĐKT-KTCN I Báo cáo chuyên đề
Công thức tính nh sau:
Đơn giá thực tế bình quân
Giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kì
số lợng vật liệu nhập trong kì
Giá vốn thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá vốn thực tế xuất kho
Đơn giá thực tế bình quân
số lợng vật liệu xuất kho
= +
= +
Ví dụ: Từ sổ chi tiết Xi măng PC 30 có tài liệu nh sau:
Tồn kho ngày 1/9: 400 Kg Số tiền 308.800 đ.
Nhập ngày 13/9: 3.600 Kg Số tiền 27.936.000 đ
Nhập ngày 21/9: 40.000 Kg Số tiền 31.020.000 đ
Xuất ngày 15/9: 35.000 Kg
Xuất ngày 24/9: 38.000 Kg
Ta tính đợc giá trị vốn thực tế vật liệu xuất kho nh sau:
- Xuất kho ngày 15/9: ( 35.000 Kg )
308.800 + 27.936.000
Đơn giá bình quân = = 775,96 ( đ/ Kg )
400 + 36.000
Giá vốn thực tế xuất dùng = 35.000 * 775,96 = 27.158.600 đ
- Xuất ngày 24/9: ( 38.000 Kg )
Sinh viên: Phạm văn Điền Lớp K9B GTVT Trang 10
10

×