Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM XÂY DỰNG ĐẠI THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.71 KB, 29 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty gốm xây dựng đại thanh
2.1.Đặc điểm chung của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên doanh nghiệp: Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên giao dịch:The Dai Thanh Cremic Company
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Tổng diện tích: 39 mẫu

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau giải phóng miền Bắc, trớc nhu cầu về vật liệu để phục vụ cho các công
trình công nghiệp và dân dụng, ngày 20/3/1959, Xí nghiệp gạch ngói Đại
Thanh (nay là Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh) đợc thành lập trực thuộc
Tổng Công ty Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội (nay là Tổng Công ty thuỷ tinh và
gốm xây dựng- Bộ Xây Dựng).
Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất gạch, ngói lợp.
Do tổ chức còn nhỏ nên năm đầu tiên chỉ đạt sản lợng 1 triệu viên.
Thời kỳ 1962-1965, các công cụ và thiết bị tiên tiến đã thay thế dần lao động
thủ công. Do đó, năng xuất lao động ngày càng tăng, đa sản lợng lên gần 4 triệu
viên/năm.
Thời kỳ 1965-1975, là thời Xí nghiệp phát triển nhanh cả về số lợng và chất l-
ợng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty thời kỳ này vẫn là sản xuất ngói lợp, gạch
men, gạch thí nghiệm. Các nghành sản xuất đợc sắp xếp có hệ thống theo dây
chuyền sản xuất hợp lý. Đội ngũ cán bộ công nhân từng bớc đợc kiện toàn. Tổng
số cán bộ công nhân của Công ty lên đến gần 300 ngời. Xí nghiệp gạch ngói Đại
Thanh đã đợc Bộ quan tâm đầu t có chiều sâu. Những yếu tố cơ bản đó kết hợp
với một điều kiện khác tạo nên sự chuyển biến đồng bộ trong Xí nghiệp. Sản lợng
thực hiện đồng bộ trong Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trớc. Xí nghiệp liên tục
10 năm liền hoàn thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc giao mà đỉnh cao là 3,2
triệu viên ngói và 4 triệu viên gạch men năm 1974.
Thời kỳ 1976 1979, phơng thức sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa đợc vận dụng,
Bộ chủ trơng đa công suất của Xí nghiệp lên 2 triệu viên/năm. Xí nghiệp tiếp tục


đợc đầu t mới máy móc thiết bị. Năm 1979, để phát huy năng lực sản xuất, Xí
nghiệp đã sát nhập với Xí nghiệp Gạch ngói Hữu Hng và Nhà máy gạch Từ Liêm.
Do cha phù hợp với năng lực quản lý thời kỳ này nên tháng 7/1980, Xí nghiệp
Gạch ngói Đại Thanh lại đợc tách ra theo yêu cầu nhiệm vụ của nó.
Khi đất nớc vừa mới thống nhất, chúng ta đang bớc vào công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế thì bọn bành trớng Trung Quốc âm mu phá hoại. Tình
hình sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn, những thiếu thốn về vật t, tiền vốn
cộng với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đã gây ra sự trì trệ, bị động trong sản
xuất kinh doanh. Những yếu tố này vẫn không cản trở Xí nghiệp nâng sản lợng
lên 5 riệu viên/năm.
Do nhu cầu và tốc độ phát triển ngày càng cao của Xí nghiệp, năm 1992,
Bộ đã quyết định đổi tên Xí nghiệp Gạch ngói Đại Thanh thành Công ty Gốm Xây
Dựng Đại Thanh.
Kể từ khi chuyển thành Công ty đến nay, song song với việc đầu t áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sản xuất
sản phẩm, Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, từng bớc nâng cao chất
lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Đồng
thời, Công ty cũng tiến hành sắp xếp kiện toàn lại bộ máy quản lý. Những thay
đổi đó đã thổi một luồng sinh khí mới vào Công ty. Công ty luôn hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Sản phẩm của Công ty đang đợc
khách hàng a chuộng. Sản lợng thực hiện của Công ty đạt hơn 3 triệu viên/năm.
Hiện nay, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp Nhà nớc,
hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm
xây dựng Bộ xây dựng, đợc thành lập theo quyết định số 338-QĐ/HĐBT.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch các loại.
Trải qua 42 năm hình thành và phát triển, Công ty Gốm Xây Dựng Đại
Thanh đã có nhiều thành tựu đáng kể đặc biệt đời sống ngời lao động đợc tăng
lên, năng suất lao động ngày càng cao, môi trờng làm việc cải thiện đáng kể.
Không những thế, Công ty luôn tự đổi mới chính mình: áp dụng những công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, đổi mới trang thiết bị... những năm gần đây kết quả hoạt

động kinh doanh của Công ty từng bớc đợc cải thiện, để đánh giá hoạt động của
Công ty ta thông qua 3 số liệu năm 2000-2001-2002:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng sản lợng( viên) 42.884.000 55.811.000 76.803.000
Tổng doanh thu( ngàn
đồng)
15.997.985 20.477.421 28.156.454
Thu nhập của ngời lao
động(đồng/ngời/tháng)
624.004 694.204 800.000
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm
2000-2001-2002 tăng tơng đối cao: tổng sản lợng, doanh thu, thu nhập của ngời
lao động tăng đều cho thấy sự lỗ lực hết mình của Công ty trong 2 năm qua. Tuy
nhiên, để đạt đợc kết quả trên là nhờ vào sự cố gắng phấn đấu không ngừng của
cán bộ công nhân viên Công ty. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng, khi các
doanh nghiệp trong nớc phải đơng đầu với các loại hàng ngoại nhập giá rẻ, chất l-
ợng khá tốt, đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Do vậy, chất lợng-
giá cả- tính thẩm mỹ là yêu cầu tối thiểu của ngời tiêu dùng với sản phẩm, cũng là
vấn đề cần giải quyết của các nhà sản xuất.

2.1.2.Đặc điểm tổ chức ở Công ty
a) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Nhng sản phẩm sản xuất có thể chia làm hai
giai đoạn chính là chế biến tạo hình và nung. Mỗi giai đoạn đều đợc bán thành
phẩm, bán thành phẩm của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau.
Sản phẩm đợc sản xuất ra liên tục thờng xuyên với khối lợng lớn và cơ cấu sản

phẩm đa dạng. Nguyên vật liệu chính để làm gạch là đất và than, mỗi loại gạch có
mức độ phức tạp riêng về yêu cầu kỹ thuật sản xuất nhng chúng đều đợc sản xuất
trên cùng một quy trình công nghệ. Có thể mô tả quy trình công nghệ sản phẩm
của Công ty nh sau
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

b)Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty



Sấy nung
trong lò
Tuynel
Chế biến tạo
hình
Nguyên vật liệu
(đất, than) Phơi đảo
Kiểm tra sản
phẩm
Nhập kho sản
phẩm hoàn
thành
Ra lò sản phẩm
2 tổ vận chuyển
bán thành phẩm
Tổ tạo hình bán
thành phẩm
Phòng
tiêu thụ
Phòng

kế toán
tài chính
Tổ xếp

Tổ đốt

2 tổ ra
lò sản
phẩm
Tổ vệ sinh
công nghiệp
Tổ bốc xếp
thành phẩm
Tổ cơ
khí
2 tổ phơi
đấtTổ than
Tổ ủi đất
Phòng
dịch vụ
đời sống
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
và kỹ
thuật

Bộ phận
sản xuất
Ban giám đốc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Do đặc điểm sản xuất tập trung và do là đơn vị hạch toán độc lập nên Công ty
tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: đứng đầu là giám đốc
Công ty và hai phó giám đốc, sau đó đến các phòng ban và dới phân xởng là các
tổ sản xuất.
-Ban giám đốc Công ty:
Trong ban giám đốc Công ty, Giám đốc là ngời đứng đầu, có quyền quyết định
và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc đại diện cho Công ty trớc pháp
luật, có trách nhiệm tiếp nhận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Nhà nớc cấp,
Giám đốc Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh chịu trách nhiệm cá nhân trớc Tổng
Công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây Dựng. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó Giám
đốc:
-Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công việc sản
xuất của Công ty.
-Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với sản
phẩm sản xuất ra.
-Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả
các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu từ đầu vào đến đầu ra của
quá trình sản xuất, trên cơ sở đó lập các báo cáo thông kê tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính với Giám đốc và các cơ quan chức năng liên quan.
Ngoài ra, phòng kế toán còn giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động
kinh tế, tính toán hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong Công ty phục vụ tốt nhất
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý về công nghệ, kỹ thuật sản

xuất sản phẩm, thiết kế khuôn mẫu sửa chữa bảo dỡng máy móc, đầu t thiết bị và
công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
-Phòng tổ chức hành chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sắp xếp lao động trong Công ty, phòng là nơi lu
trữ các văn bản, hồ sơ quan trọng, giải quyết chế độ chính sách giao cho ngời lao
động.
-Phòng tiêu thụ sản phẩm
Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất thông qua đại lý tiêu thụ,
hợp đồng tiêu thụ và cung ứng hàng hoá tới tay khách hàng.
-Bộ phận sản xuất
Gồm các tổ sản xuất đợc giao nhiệm vụ nhất định tới tay theo đúng chức năng
của mình.
-Phòng dịch vụ đời sống
-Tổ bảo vệ
-Nhà ăn
-Nhà trẻ
-Phòng y tế
Các phòng ban hoạt động độc lập nhng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau dới sự
điều hành của Giám đốc và phó Giám đốc Công ty.
Tổ chức bộ máy khoa học này luôn phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch
của Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, giữ chữ tín với
khách hàng nâng cao uy tín của Công ty trên thị trờng, giúp Công ty đứng vững và
phát triển không ngừng.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty

2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán thực hiện toán bộ công tác hạch toán kế toán. Ngoài ra dới phân xởng có bố
trí các nhân viên làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận
kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hằng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế

toán.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên
ngành kế toán, phòng kế toán có tất cả 11 ngời.
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối
chiếu để đảm bảo các thông tin, số liệu đợc ghi chép chính xác, kịp thời. Mỗi
phần hành kế toán đều đợc sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng và các phần có
quan hệ tơng hỗ với nhau, đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty

- Kế toán trởng: có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán trong
Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp
tiến độ chung. Tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, mang lại hiệu
Kế toán trởng
Kế toán
vật t
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
kiêm
thủ
kho

nội
Kế
toán
thành
phẩm
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Nhân viên hạch toán phân
xởng
quả cao. Kế toán trởng ở Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh còn có nhiệm vụ
tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, các văn bản cần thiết để nộp
cho cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các số liệu tính toán, các
chỉ tiêu tổng hợp từ các kế toán viên trớc kế toán trởng và hàng ngày ghi vào sổ
Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm về các nghiệp vụ thanh toán với khách
hàng, nhà cung cấp và các khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán bán hàng: do đặc điểm của Công ty là nghiệp vụ bán hàng phát sinh
liên tục thờng xuyên, với mật độ cao chủ yếu với hình thức gửi bán, bán chịu và
bán trực tiếp nên có hai nhân viên bán hàng và một ngời chuyên viết hoá đơn cùng

hỗ trợ kế toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng.
-Kế toán vật t kiêm TSCĐ: nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của TSCĐ, vật t sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán tổng hợp. Đồng thời theo dõi tình hình, thực trạng của các
TSCĐ trong Công ty.
-Thủ quỹ kiêm thủ kho nội: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm của
tiền mặt trong quỹ, két và có thông báo hàng ngày cho kế toán trởng và kế toán
tổng hợp, và cũng là ngời chịu trách nhiệm khi xuất vật t.
-Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay tại ngân
hàng và lập số liệu chi tiết, tổng hợp từng khoản vay, khoản gửi cho kế toán trởng
và kế toán tổng hợp.
-Kế toán thành phẩm: do đặc thù của Công ty sản xuất nhiều loại gạch, nem
xây dựng với số lợng lớn nên khi bán sản phẩm đợc đa vào lò cũng nh khi ra lò,
nhập kho phải có sự kiểm tra, thu thập số liệu hàng ngày và phân loại từng sản
phẩm. Vậy nên, kế toán thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh số liệu bán
thành phẩm và thành phẩm cho kế toán tổng hợp hàng ngày.
-Nhân viên phân xởng: làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu,
thu nhận chứng từ, chấm công...sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán.
2.1.3.2.Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, bộ máy kế toán cha đợc
chuyên môn hoá sâu và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình
thức đơn giản, dễ làm rất thuận lợi cho việc cơ giới hoá trong việc tính toán, sử
dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là
Fast Accounting, phần mềm này đợc sử dụng phổ biến trong toàn thể Tổng Công
ty.
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký
chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi
bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài

khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có
thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng
các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái. Trình
tự ghi sổ của Công ty nh sau
Trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống sổ sử dụng của Công ty bao gồm:
- Sổ nhật ký chung: Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ kế toán, hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tổng hợp định khoản và ghi vào sổ này theo
trình tự thời gian.
- Sổ cái tài khoản: Số lợng sổ cái bằng với số lợng tài khoản tổng hợp, căn cứ
để ghi sổ cái là số liệu trên sổ Nhật ký chung, định kỳ ghi là cuối mỗi tháng.
-Hệ thống sổ chi tiết: thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết vốn bằng
tiền, các khoản đầu t, sổ chi tiết giá thành...
Hiện nay, Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng, niên độ kế toán theo năm d-
ơng lịch và không mở sổ Nhật ký đặc biệt.
2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh.
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty

-Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm
chiếm khoản 70% trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí
quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc liên tục và nó là
một tỷ trọng phù hợp trong doanh nghiệp sản xuất. Khác với các doanh nghiệp sản
xuất khác, chi phí nguyên vật liệu chính đáng nhẽ ra phải chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí nhng ở Công ty nó chỉ chiếm khoảng 30%. Chi phí nhân công là một
khoản chi phí cần thiết, nó chiếm tỷ trọng tơng đối lớn nên một phần chất lợng
của sản phẩm cũng bị ảnh hởng của yếu tố chi phí này. Doanh nghiệp trả lơng
theo sản phẩm cuối cùng và theo thời gian. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất chung
của doanh nghiệp đợc tập hợp theo từng phân xởng.
Với cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế thì nội dung chi phí sản xuất
trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm các khoản mục sau:
( 1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nguyên vật liệu chính:
+Chi phí đất sét
+Chi phí nhiên liệu (than)
+Chi phí về điện năng
-Chi phí vật liệu phụ (dầu, mỡ)
( 2) Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lơng, các khoản trích theo lơng (KPCĐ,
BHXH, BHYT)
( 3) Chi phí sản xuất chung
-Chi phí nhân viên phân xởng: tiền lơng nhân viên phân xởng, các
khoản trích theo lơng.
-Chi phí vật liệu phân xởng: than, đất, dầu...
-Chi phí dụng cụ phân xởng: cuốc, xẻng, xe kéo, khuôn gạch, cà lê, mỏ
lết, bảo hộ lao động...
-Chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị, nhà cửa...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện dùng cho vận hành máy móc sản xuất
đợc trả theo số tiền do giấy báo trả tiền của Sở điện lực, bảo dỡng, bảo hành máy

móc, vận chuyển nguyên vật liệu về kho...
-Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, công tác phí, làm thêm ca, chi phí
bồi dỡng cán bộ đào tạo nâng cao tay nghề, nghiên cứu cải tiến lao động...
2.2.2.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành tại Công ty
-Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Lựa chọn chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng hạch toán chính
xác, kịp thời chi phí giá thành và phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản
phẩm.
Nhận thức rõ điều này, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công
ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh rất đợc coi trọng.
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, xuất phát từ đặc điểm về quy trình công nghệ, để đáp ứng
đợc các yêu cầu và trình độ quản lý và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi
phí sản xuất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng sản phẩm.
-Đối tợng và kỳ tính giá thành tại Công ty:
Với đặc điểm sản xuất phức tạp, sản phẩm sản xuất ra thờng xuyên với khối l-
ợng lớn, cơ cấu sản phẩm đa dạng, sản phẩm phải trải qua hai giai đoạn chế biến,
kết quả sản xuất của giai đoạn trớc là đối tợng sản xuất của giai đoạn sau nên đối
tợng tính giá thành tại Công ty là viên. Đó là đơn vị phù hơp với đặc thù sản xuất
của Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện
cụ thể ở Công ty, kỳ tính giá thành đợc xác định là cuối mỗi tháng.

×