Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau endo torohiro tại làng kawakami mura nhật bản và khả năng áp dụng mô hình trang trại vào việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 47 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHU GO GIÁ

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI RAU ENDO
TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG MƠ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’'

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

Chính
: quy

Chun ngành

Phát
: triển nơng thơn

Khoa

Khoa
: KT và PTNT

Khóa học

2014


: – 2018

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CHU GO GIÁ
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI RAU ENDO
TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG MƠ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’'

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

Chính
: quy

Chun ngành

Phát
: triển nơng thơn

Khoa


KT:và PTNT

Lớp

K46: – PTNT – N01

Khóa học

2014
: – 2018

Giảng viên hướng dẫn

Th.S.
: Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Với tên đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI ENDO
TOROHIRO TẠI LÀNG KAWAKAMI MURA NHẬT BẢN VÀ KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG MƠ HÌNH TRANG TRẠI VÀO VIỆT NAM’’ có được kết quả này, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên Khoa KT và
PTNT giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã hướng dẫn em tận tình
trong suốt q trình làm khóa luận.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trung

tâm đào tạo và phát triển Quốc Tế ITC đã tạo cơ hội và điều kiên để em đi thực tập
tại Nhật Bản
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình ơng Endo Torohiro đã giúp
đỡ em tiếp cận công việc thực tế và cung cấp thơng tin, kiến thức để hồn thành đề tài
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cơ Khoa KT và
PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập có hạn; bước
đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy, cơ và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 03 năm 2019
Sinh viên

Chu Go Giá


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau ........ 21
Bảng 3.1. Số dân năm 2018 ............................................................................... 29
Bảng 3.2. Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2018............................................ 29
Bảng 3.3. Thu nhập của người dân làng Kawakami ......................................... 29
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018 ......... 30
Bảng 3.5. Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2018 ................... 31
Bảng 3.6. Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2018 .................. 32
Bảng 3.7. Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami qua
các năm................................................................................................ 32

Bảng 3.8. Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami ...................... 33
Bảng 3.9: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Endo Torohiro .......................... 35
Bảng 3.10: Chi phí cho 1 ha tại trang trại Endo Torohiro ................................. 35


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản .................................................................. 5
Hình 2.2:Rau được trồng và phát triển trong hệ thống nhà kính....................... 10
Hình 2.3:Máy móc sản xuất phân bón ............................................................... 11
Hình 2.4: Máy móc trong sản xuất nơng nghiệp ............................................... 11
Hình 2.5: Thu hoạch và sau thu hoạch .............................................................. 13
Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên
một quy mơ diện tích ........................................................................... 16
Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống ............................................................................ 17
Hình 2.8: Phân tích mẫu đất .............................................................................. 18
Hình 2.9. Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất ............................................................. 19
Hình 2.10. : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 2-3 ngày ...... 20
Hình 2.11. Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính .................................... 21
Hình 2.12: Chăm sóc cây rau xà lách ( tưới nước)............................................ 22
Hình 2.13. Quản lý chăm sóc cây trồng (xà lách) ............................................. 23
Hình 2.14: Thu hoạch rau lúc 5h30 sáng ........................................................... 24
Hình 2.15. Thu hoạch rau lúc 2h đêm ............................................................... 25
Hình 2.16.Rau được trở đi lúc 9h sáng sau thu hoạch chở về kho chứa .......... 25
Hình 2.17. Máy cày đất chuyên dụng ............................................................... 26
Hình 3.1: Hình ảnh bản đồ từ thủ đơ Tokyo đến làng Kawakami .................... 27
Hình 3.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên
một quy mơ diện tích ........................................................................... 34
Hình 3.3: Thu chi/lãi .......................................................................................... 36



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập. ..................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
Phần 2: TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP......................................... 5
2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp Nhật
Bản ....................................................................................................................... 5
2.1.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản ............................................................... 5
2.1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản ................................................. 8
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang trại
Endo Torohiro .................................................................................................... 15
Phần 3: KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ ............. 27
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .................................. 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................ 28
3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami . 29
3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami ......................................................... 29
3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami ......................................... 30
3.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro..................... 34
3.3.1 Quy mô, diện tích ..................................................................................... 34
3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại .................................................................. 34
3.3.3. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 35
3.4 Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất rau

ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam ..................................................................... 36
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39
4.1 Kết luận........................................................................................................ 39
4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lượng, chất lượng và chủng loại. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở
các nước đang phát triển. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất
quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước.
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các
hàng hóa cơng nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để
có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.
Cùng với xu thế phát triển nơng nghiệp, hàng hố hội nhập quốc tế là
một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp, do vậy cần phải đa dạng hóa các
sản phẩm nơng nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các
cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có
thể mang lại hiệu quả kinh tế gấp nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt khơng thể
thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng nói chung và phát

huy thế mạnh của từng vùng nói riêng. Một trong những nhu cầu để phát triển
kinh tế mang lại hiệu quả cao là phát triển theo hướng quy mô trang trại.
Nhật Bản được xem như cái nôi của sự phát triển cơng nghệ thế giới.
Trong đó, nơng nghiệp cơng nghệ cao Nhật Bản chính là tấm gương sáng mà
một đất nước đi lên từ cây lúa như Việt Nam cần noi theo.
Trong thời gian qua, kinh tế trang trại có bước phát triển cao và có tính
quy luật, là mơ hình sản xuất đã có từ lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò


2
quan trọng trong q trình phát triển nơng nghiệp, ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Để nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất, nhà nước đã
có nhiều chính sách để khuyến khích phát triển những mơ hình kinh tế trang
trại phù hợp gắn với đặc điểm của từng vùng miền, nhiều quốc gia đã hình
thành những mơ hình trang trại với quy mơ lớn như Israel, Nhật Bản, Mỹ…
Việc hình thành nhiều mơ hình trang trại đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,
khai thác và sử dụng đất trống một cách hiệu quả để sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao, giá trị kinh tế lớn.
Một trong những đất nước đã thành công về việc tổ chức, quản lý, thực hiện
các mô hình trang trại có tính chun mơn, kỹ thuật cao mà em đã từng đến đó
là trang trại Rau Endo Torohiro làng Kawakami, Nhật Bản.
Được sự đồng ý của nhà Trường và Khoa kinh tế và phát triển nông
thôn trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Thắng, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại
làng Kawakami Mura Nhật Bản và khả năng áp dụng mơ hình trang trại
vào Việt Nam’'.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Về chuyên mơn nghiệp vụ
- Tìm hiểu q trình hình thành và phát triển của trang trại Rau Endo

Torohiro tại làng Kawakami, Nhật Bản.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại làng
Kawakami Mura nhật Bản và khả năng áp dụng mơ hình trang trại vào việt nam
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của trang trại Rau
Endo Torohiro và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại.
- Thực trạng sản xuất rau cải thảo tại làng Kawakami.
- Tìm ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp ứng dụng được ở
Việt Nam.


3
+ Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của trang
trại Rau Endo Torohiro.
b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm
* Về thái độ và ý thức làm việc:
+ Có thái độ nhiệt tình, chủ động trong cơng việc, nghiêm túc học hỏi.
+ Hịa nhã với mọi người trong trang trại, sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
+ Ghi chép đầy đủ và hoàn thành tốt công việc được giao.
* Về trách nhiệm của bản thân
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong q trình làm việc.
+ Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy định của trang trại trong thời
gian thực tập.
+ Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quan
sát, kỹ năng ứng xử hiệu quả trong công việc.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Trên Internet các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Nhật Bản, về
tình hình sản xuất nơng nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Thu thập số liệu cụ thể về trang trại: Quy mơ, diện tích, tình hình sản

xuất của trang trại.
* Thu thập số liệu sơ cấp
* Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T =

+

Trong đó:
p là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm.
q là đơn giá từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm.
T là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx


4
Trong đó:
N là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.
Csx là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật
chất và chi phí lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động = N/tổng số ngày cơng lao động/ha/năm.
Chi phí: giống, phân bón, nhân cơng,thuốc BVTV, nước tưới tiêu.
Tổng thu: sản lượng X giá bán
Thu nhập: ( Thu - chi phí )


5

Phần 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp
Nhật Bản
2.1.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản

Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản
Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương,
do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật
Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần
đảo Izu-Ogasawara. Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản tồn
là biển. Nhật Bản khơng tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy
nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ
cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 11 trên thế giới. Thể
chế: Quân chủ lập hiến và cộng hồ đại nghị. Thủ đơ: Tokyo


6
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima,
Sapporo, Kyoto, Naha. GDP bình quân: Đứng thứ 2 trên thế giới. Bốn hịn đảo
chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
a. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí
Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương, do
bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản
gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần
đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật
Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung
Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản tồn là biển. Nhật Bản
khơng tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo

Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo
chính của Nhật Bản vài chục km.
* Địa hình, địa mạo
Có thể gọi Nhật là một Sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ
hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa hình
là đồng bằng. Các dịng sơng bắt nguồn từ những địa hình núi đó tạo ra nhiều
thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sơng, các
đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto (Quan
Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng nhỏ. Bờ
biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong việc hình
thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ vùng này
tới vùng khác
* Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái
Bình Dương của Châu Á.Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao
gồm Hokkaidō, Honshū (đảo chính), Shikoku và Kyūshū. Quần đảo Ryukyu,


7
bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hịn đảo phía nam Kyūshū. Cùng với nhau,
nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".
Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm HánViệt: Lợi Căn Xuyên) là một dịng sơng ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi
Ōminakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đơng của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình
Dương ở địa phận thành phố Chōshi tỉnh Chiba, riêng phân lưu Edo của nó
chảy qua Tōkyō và đổ vào vịnh Tōkyō ở địa phần thành phố Ichikawa tỉnh
Chiba. Đây là sơng có chiều dài hàng thứ hai và lưu vực rộng lớn hàng thứ nhất ở
Nhật Bản, đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh tế của vùng thủ đô
Tōkyō, nhất là thủ đô Tōkyō. Tone là một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Kinh tế

Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,
trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy
nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số thuộc
địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương
đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP)
của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so
với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387
tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.
* Xã hội
Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, tình trạng lão hóa dân số một cách
nhanh chóng thời gian gần đây trở thành vấn đề nghiêm trọng với Nhật. Dân số
giảm liên tiếp kể từ năm 2007, trong khi số người cao tuổi lần đầu tiên chiếm
1/4 tổng dân số. Tới ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản đã giảm 0,17% (khoảng
217.000 người) xuống cịn 127.298.000 người, trong đó tính cả người nước
ngồi cư trú lâu dài tại Nhật Bản. Nhóm người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) tăng
thêm 1,1 triệu người lên 31,9 triệu người, chiếm 25,1% dân số Nhật Bản. Trong


8
khi đó, năm 2013, số ca sinh mới ở nước này giảm khoảng 6.000 ca so với 1
năm trước đó. Năm 2014, số lượng người già trên 65 tuổi đã cao gấp đôi so với
số lượng trẻ em dưới 14 tuổi.
2.1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Là một nền kinh tế thị trường phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế
này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới
sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn thứ
tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật Bản
đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh khơng ít vấn đề. Vào thế kỉ 16 17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt cá. đầu
thế


kỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất

là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để
phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm
nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật Bản chiếm được, đáng chú ý nhất
là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.
Trong chiến tranh thứ 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy
nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương. Máy
bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng chú ý
nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn phá
lớn trên quy mô rộng.
Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng khá
chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh Triều
Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp cho lực
lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh
vực như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính từ các đơn
hàng của Mỹ và quyết tâm khôi phục lại đất nước, đến khi Chiến tranh Triều


9
Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây dựng. Sau sự bùng
nổ kinh tế, các hãng điện tử xuất hiện như Sony , Panasonic, Toshibahay Honda.
Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 19601970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thối. Trong những năm gần đây,
rất nhiều cơng ty bị phá sản - hơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đến tỉ
lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật ít
hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao - 5,2%
vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã phải
ngủ ngồi đường vì khơng có nhà, hay thậm chí là tự tử. Trước tình hình đó,
Nhật Bản đang cố khắc phục để xây dựng lại nền kinh tế tốt hơn.

1.Cơng nghệ nhà kính.
Nhà kính trồng rau sạch là một trong những mơ hình hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Sử dụng nhà kính để trồng hoa,
rau, cây cảnh và cây thuốc đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, do ưu
điểm chế ngự được các hạn chế của thiên nhiên như đất, khí hậu, nước, gió
mạnh, bão… cho năng suất cao gấp 3 – 4 lần so với trồng ngồi trời theo
phương thức cũ.
Nhà kính phù hợp với u cầu để phát triển nông nghiệp bền vững, cho
phép kiểm sốt đầy đủ và chặt chẽ hầu hết các thơng số của quá trình sản xuất
như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, khí carbonic, khí ơxy…, kể cả việc sử dụng tối
ưu đất canh tác để đáp ứng cho sự sinh trưởng, phát triển tốt nhất của cây trồng
và kiểm soát được sâu bệnh hại để đạt sản lượng cao nhất


10

Hình 2.2:Rau được trồng và phát triển trong hệ thống nhà kính
 Mẫu

nhà kính trồng rau sạch phù hợp khí hậu nóng ẩm,đáp ứng đầy đủ

yêu cầu khắt khe của quy trình trồng rau sạch (lực treo,ánh sáng,ngăn cơn
trùng…)
 Mái

mở cố định 1 bên nhờ đó tăng được hiệu quả làm mát vào mùa hè,

kiểm soát tốt sự ngưng tụ của hơi nước..
 Đặc


điểm thiết kế này có khả năng kết nối liên hồn với các dạng nhà

kính khác. Tạo thành một hế thống liên hồn với mọi qui mơ, diện tích trồng
trọt rộng lớn. Khi xây dựng nhà kính dạng này người trồng trọt cần phải chú
đến hướng gió.


Khung sườn nhà lưới trồng rau sạch được chế tạo bằng thép mạ kẽm

bảo đảm độ chịu lực cần thiết.
Những ưu điểm của trồng rau theo mơ hình nhà kính trồng rau sạch :
 Khắc
 Mở

phục được điều kiện khí hậu và thời tiết

rộng mùa vụ trồng trọt

 Tăng

năng suất cây trồng

 Kiểm

sốt được khí hậu và sâu bệnh


11
1. Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất


Hình 2.3:Máy móc sản xuất phân bón

Hình 2.4: Máy móc trong sản xuất nơng nghiệp


12
Từ những năm 90, Chính phủ Nhật Bản đã khơng ngừng đầu tư mạnh để
nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản suất
nông nghiệp. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu
hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp dụng công nghệ
KHKT. Chỉ một người và một máy có thể hồn thành công việc trên 1ha canh
tác chỉ trong 1h30 phút đồng hồ giúp nâng cao hiệu quả công việc và giảm
thiểu sức lao động.
chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua
các thiết bị thông minh.
Ngồi ra, để hỗ trợ nơng dân xuất khẩu nơng sản ra thị trường thế giới,
Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản
phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay,
khoảng 70% tổng sản lượng sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các
nhà đấu giá.
3. Hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu
Chính phủNhật Bản rất chú trọng đầu tư vào phát triển nghiên cứu khoa
học nông nghiệp, các nhà khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã phát triển công
nghệ, một công nghệ cho phép cấy ghép vật liệu di truyền vào hạt giống mà
không sửa đổi cấu trúc DNA gốc của chúng. Phương pháp này đảm bảo cho
việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng ngay trước khi chúng được gieo
trồng. Với công nghệ này, các nhà khoa học có thể đưa các đặc tính về kháng
sâu bệnh, tăng cường các đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào
các hạt giống để nâng cao chất lượng cây trồng về sau.
Công nghệ này mở ra các cơ hội cho việc phát triển các giống cây trồng

chuyên biệt cho từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng nhằm tối đa hóa năng suất, đảm
bảo chất lượng. Điều này mang đến cơ hội cho các quốc gia đang phát triển
trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cho các sản phẩm nông nghiệp,
đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra lợi thế cạnh tranh.


13
4. Kiểm sốt cơn trùng theo phương pháp sinh học
Các kỹ sư ở Nhật Bản đã lai tạo ra các giống có ích nhằm giải quyết vấn
đề kiểm sốt sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự nhiên, đã giúp
giảm thiểu 75% lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đồng thời nâng
cao chất lượng nông sản và mơi trường.
5. Cơng nghệ sau thu hoạch
Chính phủ Nhật Bản đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm và
sản phẩm sau thu hoạch, tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu và
cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong thời
gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương pháp
bảo quản khơng sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong quá
trình lưu trữ tăng thời hạn sự dụng cho rau tới 1 tháng mà vẫn duy trì lượng
dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống làm lạnh giúp giải
quyết vấn đề về hình thức cho rau tươi ngon.

Hình 2.5: Thu hoạch và sau thu hoạch


14

* Vai trị của sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do

lương thực và thực phẩm ( đặc biệt là thực phẩm ) ngày càng tăng nhanh. Một
đặc điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là khơng thể thay thế
bằng bất kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù cho trình độ
khoa học - cơng nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể
thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định
sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể
có được thơng qua hoạt động sống của cây trồng và vật ni hay nói cách khác
là thơng qua q trình sản xuất nơng nghiệp.
- Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất
cơng nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho
phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa cơng
nghiệp và các ngành kinh tế khác.
- Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuấtquan trọng của nhà nước. Việc huy
động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức:
Thuế nơng nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,...
- Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.
Dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nơng
nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
- Tái tạo tự nhiên.


15

Nơng nghiệp cịn có tác dụng bảo vệ tài ngun thiên nhiên và môi

trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nơng nghiệp mới có khả năng tái tạo
tự nhiên cao nhất mà các ngành khác khơng có được. Tuy nhiên nơng nghiệp
lạc hậu và phát triển khơng có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ
phì đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát triển
đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và bầu
khơng khí bị ơ nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này địi hỏi phải có sự
cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều phương
pháp, trong đó nơng nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập
lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công nghiệp phải trên cơ
sở phát triển nông nghiệp bền vững.
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang
trại Endo Torohiro
Thời gian thực tập tại trang trại Endo Torohiro: Từ 08/5 đến 08/11/2018
- Cây trồng trong trang trại này chủ yếu là cây rau xà lách xanh và rau xà
lách tía. Hai loại rau này được cùng nhau trồng trên một quy mô trong trang tại
và được tách nhau ra trên quy mô canh tác.Cứ một bên là trồng rau xà lách
xanh cịn bên kia là trồng ra xà lách tía.
- Hai loại rau này được chăm sóc giống nhau qua từng gia đoạn chăm sóc
đến thu hoạch. Rau được trồng bắt đầu từ tháng 5 và đến tháng 6 là thu hoạch
liên tục đến tháng 10 cứ tiếp diễn như vậy.


16

Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng
xen kẽ nhau trên một quy mơ diện tích
* Gieo hạt (Tháng 5)
- Thời điểm này có nhiều nắng nhẹ thích hợp chuẩn bị cho mùa vụ mới.là
lúc gia đình bắt đầu chuẩn bị cây giống,sửa chữa lại công cụ,thực hiện công tác
kiểm tra ban đầu,vào thời gian này việc thực tập sinh nước ngoài (Trung

Quốc,Cam Pu Chia, philippin Việt Nam ...)đến vùng hỗ trợ gia đình thực hiện
mùa vụ là hết sức cần thiết.
- Đối với rau xà lách thời gian chuẩn bị hạt giống là từ giữ tháng 4 tới
giữa tháng 8.Rau sẽ được thu hoạch và sản xuất đi vào giữa tháng 6 đến đầu
tháng 10.


17

Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống
* Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống (Tháng 5)
- Đây là thời gian hoa đào, hoa mận nở rộ. Mùa đông đi qua ,thời tiết dần
ấm lên,những ngày xuân dần tới.người dân tất bật chuẩn bị phân bón cần thiết
cho sự phát triển của cây trồng ,tiếp thao là làm đất bằng cách sử dụng máy làm
đất Maruchi và phủ bạt nilon ngồi ra bạt nilon cịn giúp giữ ẩm cho đất.Sau
khoảng từ 15 dến 20 ngày kể từ ngày gieo hạt những cây non bắt đầu nhú lên
và có thể đem đi trồng.
1.Phân thích mẫu đất
- Tại hiệp hội nơng nghiệp các thành phần như :N,P,K,CA,Mg,PH,EC.
Trong đất sẽ được phân tích miễn phí.


18

Hình 2.8: Phân tích mẫu đất
2.Cải tạo đất
- Dựa vào kết quả phân tích mẫu đất tính tốn sự thừa thiếu cảu thành
phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý đât,
- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san.



19

3. Chuẩn bị bạt nilon

Hình 2.9. Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất
- Tùy thuộc vào thời tiết mà sử dụng các tấm bạt nilon màu đen,bạc,
trắng,kẻ sọc,tương ứng.Phướng pháp sử dụng bạt nilon này giúp cho việc giữ
nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh.
-.Mỗi luống có chiều rộng 45cm,chiều cao 20cm, bạt nilon được phủ lên
trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.
4.Uơm giống
- Gieo hạt: sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng Pottoru với khay ở đấy
có những lỗ nhỏ cho hạt giống vào.


×