Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.68 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Abstract: Khái quát những vấn đề cơ bản về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp </b>
đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: khái niệm, nguyên nhân và các
dạng tranh chấp đất đai...Giới thiệu pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai của tòa án nhân dân (TAND) theo quy định của các văn bản luật trước Luật đất
đai năm 2003 và những điểm mới của Luật đất đai năm 2003. Trình bày thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của TAND.
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của TAND theo Luật đất đai năm 2003
<b>Keywords: Pháp luật, Thẩm quyền, Tranh chấp đất đai, Tòa án Nhân dân, Đất đai </b>
<b>Content </b>
<b>Mở đầu </b>
<b> 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
tranh chấp đó đã bị huỷ bỏ, điều này ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của người dân nói
chung, của các bên tranh chấp nói riêng. Chính vì vậy, việc xác định đúng thẩm quyền giải
<i><b>Từ những nhận thức trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp </b></i>
<i><b>đất đai của Tồ án nhân dân” để nghiên cứu trong khn khổ của một luận văn thạc sỹ luật </b></i>
học.
<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án là một vấn đề được nhiều luật gia
quan tâm và nghiên cứu ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Trước khi LĐĐ năm 2003 được
ban hành, có nhiều bài báo phân tích về những hạn chế, vướng mắc của pháp luật về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai được đăng trên các tạp chí như: Tạp chí Tồ án nhân dân,
Tạp chí Địa chính, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Đặc biệt, Viện khoa học xét xử - Tồ án
nhân dân tối cao đã chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ với tên gọi: Cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về QSDĐ tại Toà án nhân dân.
LĐĐ năm 2003 được ban hành đã mở rộng hơn nữa thẩm quyền của Toà án trong việc giải
quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các quy định của LĐĐ năm 2003 về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án vẫn còn một số hạn chế nhất định. Trước tình hình đó địi hỏi các
luật gia và các nhà nghiên cứu phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra giải pháp hợp lý nhằm giải
quyết các vấn đề trên.
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân, một biện pháp bảo đảm pháp
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của luận văn là:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xác định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân, phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong việc áp
dụng các quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân
dân.
- Đề ra phương hướng, giải pháp xây dựng, hoàn thiện và cơ chế áp dụng pháp luật về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân góp phần nâng cao khả năng
thực thi pháp luật đất đai trong đời sống xã hội.
<b> 4. phạm vi nghiên cứu </b>
Trong đề tài này tác giả không nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ tập trung nghiên cứu thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân. Luận văn sẽ đi sâu phân tích cả về lý luận lẫn thực
tiễn các vấn đề liên quan đến thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân,
phân tích những hạn chế, vướng mắc và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về
<b>thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của TAND. </b>
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học như: phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, khảo sát thực tiễn. Tác giả
quan niệm rằng, với loại đề tài này cần coi trọng việc khảo sát thực tiễn, tìm hiểu thực tế giải
quyết tranh chấp đất đai của các Toà án nhân dân.
<b>6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn </b>
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu như trên, luận văn có ý nghĩa sau:
- Luận văn phân tích và đánh giá một cách có hệ thống về tranh chấp đất đai, giải quyết
tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
- Luận văn phân tích và đánh giá các quy định của LĐĐ năm 1987, LĐĐ năm 1993, LĐĐ
năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của
Tồ án nhân dân, trên cơ sở có sự so sánh và làm nổi bật điểm mới của LĐĐ năm 2003.
- Luận văn chỉ ra được những khó khăn, thách thức của Tồ án trong việc áp dụng các
quy định của LĐĐ năm 2003 về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai trong q trình Tồ án giải quyết các tranh chấp về QSDĐ.
- Luận văn đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân và đề xuất một số biện pháp triển khai thực
hiện các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân theo
LĐĐ năm 2003.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về
pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nói
riêng.
<b>7. Kết cấu và nội dung của Luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai và
- Chương 2: Pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
và thực tiễn áp dụng
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà
<i>án nhân dân. </i>
<b>References </b>
<i>1. Bộ luật dân sự nước cộng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nxb Chính trị </i>
quốc gia, Hà Nội.
<i>2. Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nxb Chính trị </i>
quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Dung (1998), “Bàn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tồ
<i>án nhân dân”, Tạp chí Địa Chính (6), tr 17-18. </i>
<i>4. Đoàn đại biểu Quốc Hội tỉnh Tây Ninh (2000), Công văn số 82/CV- ĐĐB ngày 05/5/2000 về </i>
<i>việc đề nghị xác định rõ thẩm quyền giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định </i>
<i>tại Điều 38 Khoản 3 LĐĐ năm 1993. </i>
<i>6. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (1992), Nxb Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.
7. http/www.na.gov.vn/pls/news.
8. http/www.vietnamnet.vn.
9. Vũ Ngọc Kích (2001), “Một số vấn đề về nghiệp vụ trong giải quyết các tranh chấp đất
<i>đai”, Đề cương bài giảng. </i>
<i>10. Luật đất đai năm 1987 (1987), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>11. Luật đất đai năm 1993 (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>12. Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai năm 1998 (2002), Nxb Chính trị quốc gia, </i>
Hà Nội.
<i>13. Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai năm 2001(2002), Nxb Chính trị quốc gia, </i>
Hà Nội.
<i>14. LĐĐ năm 2003 (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>
<i>15. Thái Quí (2006), “Giải quyết tranh chấp đất đai, kẻ gieo gió người gặt bão”, Báo Pháp </i>
<i>luật Việt Nam (178), tr 10. </i>
16. Dương Quốc Thành (2006), „„Một số ý kiến về khoản 1 Điều 50 Luật đất đai năm 2003‟‟,
<i>http/www.vietnameset-law. </i>
<i>17. Toà án nhân dân tối cao (1997), Báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp đất đai và đề </i>
<i>xuất đường lối giải quyết, Hà Nội. </i>
<i>18. Toà án nhân dân tối cao (1998), Bảng thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, Hà Nội. </i>
<i>19. Toà án nhân dân tối cao (1999), Bảng thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, Hà Nội. </i>
<i>20. Toà án nhân dân tối cao (2000), Bảng thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, Hà Nội. </i>
<i>21. Toà án nhân dân tối cao (2001), Bảng thống kê xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, Hà Nội. </i>
<i>đầu năm 2006, Hà Nội. </i>
<i>27. Toà án nhân dân tối cao (1998), Báo cáo tổng kết công tác ngành toà án năm 1998, Hà </i>
Nội.
<i>29. Toà án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết cơng tác ngành tồ án năm 2000, Hà </i>
<i>Nội. </i>
<i>30. Toà án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết cơng tác ngành tồ án năm 2001, Hà </i>
<i>Nội. </i>
<i>31. Toà án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo tổng kế công tác ngành toà án năm 2002, Hà </i>
<i>Nội. </i>
<i>32. Toà án nhân dân tối cao (2003), Báo cáo tổng kết cơng tác ngành tồ án năm 2003, Hà </i>
<i>Nội. </i>
<i>33. Toà án nhân dân tối cao (2004), Báo cáo tổng kết cơng tác ngành tồ án năm 2004, Hà </i>
Nội.
<i>34. Toà án nhân dân tối cao (2005), Báo cáo tổng kết công tác ngành toà án năm 2005, Hà </i>
Nội.
<i>35. Toà án nhân dân tối cao (2002), Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giải </i>
<i>quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tồ án nhân dân, Cơng trình nghiên </i>
cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
<i>36. Toà án nhân dân tối cao (1998), Công văn số 307/DS ngày 26/9/1998 hướng dẫn giải </i>
<i>quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự đã có GCNQSDĐ. </i>
37. Tổng cục Địa chính (1999), Cơng văn số 1417/CV- ĐC ngày 18/9/1999 của TCĐC
<i>hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/NĐ - CP. </i>
<i>38. Tổng cục Địa chính (1995), Cơng văn số 647/CV- ĐC ngày 31/5/1995 hướng dẫn một số </i>
<i>điểm thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP của Chính phủ ngày 5/7/1994 về quyền sử dụng </i>
<i>nhà ở và QSDĐ ở tại đô thị. </i>
<i>39. Tổng cục Địa chính (1995), Cơng văn số 1427/CV- ĐC ngày 3/10/1995 hướng dẫn xử lý </i>
<i>một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ. </i>
<i>40. Tổng cục Địa chính (1998), Cơng văn số 1652/ĐC-PC ngày 15/9/1998 hướng dẫn giải </i>
<i>quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự đã có GCNQSDĐ. </i>
<i>41. Tổng cục Địa chính (1999), Cơng văn số 550/ĐC-PC ngày 20/4/1999 về việc sửa Thông </i>
<i>tư số 02. </i>
42. Nguyễn Quang Tuyến (2006), “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án”,
<i>http/www.vietnamese-law-consultancy. </i>
<i>43. Trường đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình LĐĐ, Nhà xuất bản Cơng An nhân dân, </i>
Hà Nội.
<i>44. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (1999), Công văn số 1867/UBT ngày 15/10/1999 về </i>
<i>45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Thông báo dân sự số 52/TB - DS ngày </i>
<i>19/10/1998 về một số kinh nghiệm về giải quyết án tranh chấp đất đai có vướng mắc </i>