Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.88 KB, 34 trang )

Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của SGDI Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Với xu hớng đổi mới nền kinh tế đất nớc yêu cầu thiết lập SGDI tại Hà Nội
làm nhiệm vụ điều hoà vốn và trực tiếp hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực
nh tiền tệ và tín dụng, bão lãnh vay vốn nớc ngoài, kinh doanh ngoại tệ. Vì vậy
06/3/1991 SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ra đời
theo quyết định 15/NHNo & PTNT tại số 4 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà
Nội. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam nhng lại đợc hạch toán độc lập, có bản báo cáo riêng và phải chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Có thể nói ngay từ ngày đầu mới thành
lập hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Còn các dịch
vụ khác phục vụ khách hàng đang còn ít, sơ sài lạc hậu. Mặc dù nằm trên địa bàn
Hà Nội là nơi có đông dân c thu nhập cao nhng kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng không tiến triển do không thu hút đợc khách hàng về với Ngân hàng
mình, một mặt là họ đã quen với các Ngân hàng bạn, mặt khác là chất lợng dịch
vụ cha tốt, cha có chế độ khuyến khích, u tiên khách hàng nhất là khách hàng
truyền thống. Bên cạnh các khó khăn trên thì Ngân hàng có những thuận lợi đó là
cơ sở vật chất khang trang lại nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội là nơi có nhiều
công ty, doanh nghiệp hoạt động thêm vào đó lại đợc sự ủng hộ nhiệt tình của
Ngân hàng Nhà nớc của ban lãnh đạo nên lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
SGDI đã cố gắng khắc phục khó khăn , trớc mặt vơn lên thành một đơn vị tiên tiến
nh ngày hôm nay, và trở thành thành viên của thanh toán liên hàng, là đơn vị tổ
chức thanh toán bù trừ. Bây giờ không chỉ là huy động vốn và cho vay nữa mà số
lợng dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng phong phú cho chất
lợng cao đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hoạt động của SGDI
từ khi thành lập đến nay ngoài việc thực hiện chức năng chung của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam còn thực hiện chức năng theo uỷ


quyền trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Hà Nội đó là:
+ Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong nớc và nớc ngoài bằng VND và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo qui
định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tiếp nhận các
nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phơng và các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc khi Tổng Giám đốc cho phép.
+ Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng
đối với cá nhân và hộ giao dịch thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh
toán Quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hội theo chính sách quản lý ngoại hối
của Chính phủ, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Đầu t dới nhiều hình thức: Hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Ngoài các chức năng và nhiệm vụ chính trên thì
SGDI còn thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nữa.
Tính đến nay thì SGDI mới hoạt động đợc 12 năm, với một thời gian không
phải là quá dài nhng SGDI đã đạt đợc những kết quả đáng kể nh là: Cung cấp một
khối lợng vốn lớn cho nền kinh tế, tạo đợc uy tín và hình ảnh đẹp về Ngân hàng
mình trong lòng khách hàng và nhất là tạo đợc một vị trí vững chắc hay nói cách
khác là tạo đợc một chỗ đứng trên thị trờng. Có thể nói rằng SGDI đã góp một
phần không nhỏ vào phát triển kinh tế đất nớc và trở thành một thành viên không
thể thiết đợc trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
2.1.2. Những tác động của kinh tế xã hội đến tình hình hoạt động kinh
doanh của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Nằm trên địa bàn Hà Nội là nơi có dân c đông đúc đó là hơn 3 triệu dân và
có hơn 70 % Tổng Công ty 90, 91 đóng trụ sở nh: Dầu khí, Bu điện, Dệt may và
hàng loạt các doanh nghiệp đa sở hữu. Mặt khác Hà Nội là nơi có sự cạnh tranh

gay gắt giữa các Ngân hàng đòi hỏi SGDI phải chú ý đến sự tăng trởng kinh tế của
cả nớc cũng nh của Hà Nội, bở vì nó đều có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của SGDI. Cụ thể: Năm 2002. Kinh tế thủ đô Hà Nội phát triển ổn định,
GDP đạt mức tăng trởng 10,2%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,3%, kim
ngạch xuất khẩu tăng 7,3%, kim ngạch nhập khẩu tăng 7,9%, thu ngân sách vợt
9,5%, tổng đầu t trên GDP chiếm 17,07% trong đó trên 80% là vốn trong nớc tăng
13,4% so với năm 2001.
Các hoạt động đầu t, sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng
trởng tín dụng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thêm vào đó là
cơ chế chính sách của ngành Ngân hàng đợc hoàn thiện theo hớng đồng bộ. Các
quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch bảo đảm, điều hành lãi suất cũng
từng bớc đợc hoàn thiện theo hớng thông thoáng, phù hợp với thông lệ Quốc tế và
tình hình thực tế của đất nớc đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt
động tín dụng tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó thì Đảng và Nhà nớc có
nhiều chủ trơng chính sách giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh
và hoạt động tài chính, tiền tệ.
Tuy nhiên SGDI cũng gặp phải những khó khăn đó là: có hơn 50 tổ chức tín
dụng hoạt động, nhiều Chi nhánh Ngân hàng thơng mại trong nớc cũng nh ngoài
nớc có công nghệ tiên tiến đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt khiến bản thân SGDI
càng phải nỗ lực vơn lên. Mặt khác thì tình hình kinh tế thế giới vẫn trì trệ, thiệt
hại do thiên tai bão lụt những năm trớc đây cha khắc phục đợc, lãi suất ngoại tệ
giảm, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Tất cả những vấn đề nêu trên đều tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của SGDI.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ tại s đã kịp
thời triển khai giải quyết những vấn đề cơ bản. Dới sự điều hành và chỉ đạo của
Giám đốc
Các Phó Giám đốc
Phòng KHKD

Phòng kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng KTKSnội bộ
Phòng TCCB & ĐTPhòng vi tính
Phòng hành chính
Phòng chăm sóc khách hàng
Các đơn vị trực thuộc - Chi nhánh - Phòng giao dịch - Quỹ tiết kiệm
Ban Giám đốc đến năm 2002 là 185 cán bộ đợc bố trí sắp xếp với mô hình hoạt
động gồm 9 phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán,
ngân quỹ, Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo,
Phòng vi tính, Phòng thanh toán Quốc tế, Phòng hành chính, Phòng chăm sóc
khách hàng.
Mô hình tổng quát về cơ cấu tổ chức của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam nh sau:
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc phụ trách chung.
- Ba phó giám đốc.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách thanh toán Quốc tế.
+ Một phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ.
* Đơn vị trực thuộc.
- Một quỹ tiết kiệm trung tâm với nguồn vốn 1600 tỷ đồng.
- Ba Chi nhánh:
+ Chi nhánh chợ Mơ với nguồn vốn 200 tỷ đồng.
+ Chi nhánh Trung Yên với nguồn vốn 150 tỷ đồng.
+ Chi nhánh Tây Sơn với nguồn vốn 80 tỷ đồng.
- Bốn phòng giao dịch và một điểm giao dịch.
+ Phòng giao dịch Bảo Ngân.
+ Phòng giao dịch Nguyễn Khuyến.
+ Phòng giao dịch Lê Văn Hu.

+ Phòng giao dịch Định Công.
Tính đến 31/12/2002 tổng cán bộ công chức tại SGDI là 185 ngời trong đó
số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 3,5% có trình độ đại học chiếm 68,5% và
có trình độ cao đẳng chiếm 28%. Các phòng ban đã đợc qui định chức năng
nhiệm vụ cụ thể:
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chiến
lợc khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay dự án tín dụng, vừa hiệu quả vừa an
toàn, thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân giúp
lãnh đạo chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng.
- Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn,
cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác của SGDI theo qui định của Ngân hàng
nông nghiệp, thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết
toán thu chi theo chế độ khoán tài chính, tổng hợp, lu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch
toán kinh tế chấp hành chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo qui định
- Phòng ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển
tiền trên đờng đi và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện dịch vụ két sắt, nghiệp vụ
nhận, cất giữ giấy tờ gía trị bằng tiền và các tài sản quý cho khách hàng, chế độ
báo cáo kho quỹ theo qui định
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra tất cả
các mặt hàng hoạt động của đơn vị mình để xem đã thực hiện đúng theo qui định
cha, phát hiện gian lận, sai sót để từ đó tìm ra nguyên nhân giải quyết giúp cho
hoạt động lành mạnh, chính xác.
- Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Đây là một phòng hết sức quan trọng vì
nó chịu trách nhiệm phân bổ cán bộ hợp lý giữa các phòng ban để làm sao vừa
gọn nhẹ lại hiệu quả cao. Mặt khác tổ chức đào tạo những cán bộ có nghiệp vụ
còn non yếu, đa vào các khoá học bổ ích giúp cho sự hiểu biết của cán bộ ngày
càng đợc nâng cao.
- Phòng thanh toán Quốc tế: Mở và theo dõi th bảo lãnh, th tín dụng theo
lệnh của Ban Giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán Quốc tế trực tiếp tại
SGDI, thi nghiệp vụ chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ, chấp hành chế độ báo

cáo theo qui định.
- Phòng hành chính: Thực hiện công tác văn th, hành chính, thực hiện tuyên
truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách, xây dựng cơ quan văn minh lịch sự
- Phòng vi tính: Tổ chức lập trình các chơng trình ứng dụng tin học vào các
nghiệp vụ của Ngân hàng, nối mạng để cập nhật thông tin từ phía khách hàng
- Phòng chăm sóc khách hàng: Tiếp thu những ý kiến của khách hàng từ đó
đa ra các chính sách đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đa ra chế độ đối
với từng loại khách hàng để từ đó khuyến khích khách hàng đến với SGDI nhiều
hơn với tâm lý thoải mái hơn.
Nhờ có bộ máy bố trí hợp lý, gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao nhất là sự quản lý điều hành giỏi giang của ban lãnh đạo, SGDI luôn
đạt đợc những thành công đáng kể. Đến nay đã tạo đợc một thị phần đáng kể trên
địa bàn, xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, tạo cơ sở
vững chắc cho Ngân hàng phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo niềm tin cho khách
hàng.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI.
2.1.4.1. Hoạt động nguồn vốn.
Nh chúng ta đã biết vốn có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vậy huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã
hội là điều kiện kiên quyết của các Ngân hàng để từ đó làm cơ sở tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói
chung và quy mô cho vay nói riêng. Bất kỳ một Ngân hàng nào cũng vậy có
nguồn vốn lớn thì thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của khách hàng trên thị trờng mà
vẫn có đủ dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả thờng xuyên. Điều đó sẽ
góp phần tạo hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng trong lòng khách hàng và góp phần
giữ uy tín cho Ngân hàng trên thị trờng.
Mặt khác nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Ngân hàng cạnh tranh đợc với các Ngân hàng thơng mại khác trên thị trờng và đặc
biệt là cạnh tranh với sự phát triển nhanh của thị trờng tài chính. Muốn đứng vững
trên thị trờng nhất thiết phải có nguồn vốn dồi dào và đa dạng để một mặt thu đợc

lợi nhuận cao, mặt khác tạo điều kiện giữ vững giá trị đồng tiền, đảm bảo cho quá
trình lu thông tiền tệ đợc diễn ra liên tục và ổn định.
ý thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn ngay từ ngày đầu mới thành lập
đến nay SGDI NHNo & PTNT Việt Nam luôn luôn coi trọng công tác huy động
vốn, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu quyết định đến sự sống còn của SGDI. Nằm
trên địa bàn Hà Nội là nơi tập trung dân c có thu nhập cao, có các Chi nhánh,
công ty SGDI luôn chủ động sát tình hình cung cầu vốn trên thị trờng, tích cực
vận động khích lệ mọi khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế có tiền nhà rỗi
gửi vào Ngân hàng nhằm tăng cờng nguồn vốn đầu t thông qua nhiều hình thức
huy động vốn khác nhau nh: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi của
dân c và tiền gửi của các tổ chức kinh tế với nhiều thời hạn khác nhau, lãi suất
huy động luôn thay đổi linh hoạt một cách nhịp nhàng và hấp dẫn. Hiện nay SGDI
không những huy động tiền gửi tiết kiệm trong giờ làm việc mà còn huy động vào
lúc chiều tối tranh thủ mọi thời gian làm sao huy động đợc càng nhiều càng tốt.
Bên cạnh đó thì SGDI còn mở thêm nhiều Chi nhánh, điểm giao dịch đó thì SGDI
còn mở thêm nhiều Chi nhánh, điểm giao dịch để huy động tối đa mọi nguồn vốn
trong dân c ở khắp mọi nơi, mặt khác không ngừng nâng cao chất lợng, uy tín đối
với khách hàng để từ đó khách hàng tin tởng và Ngân hàng nhiều hơn.
Với những hoạt động trên, trong những năm qua SGDI Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã thu đợc những kết quả dáng khích lệ.
Tình hình huy động vốn của SGDI đợc thể hiện dới bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ năm 2001, 2002.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm 30/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)

% so với
năm 2001.
1. Nguồn nội tệ.
+ TG không kỳ hạn
+ TG có kỳ hạn
2. Nguồn ngoại tệ.
+ TG không kỳ hạn
+ TG có kỳ hạn.
1494112
966752
527360
5550545
37758
517287
73
65
35
27
7
93
4154062
2564533
1589529
587799
28973
558826
88
61,7
38,5
12

5
95
178
165
201
5,9
- 23,2
8,03
Tổng nguồn vốn huy
động nội ngoại tệ.
2049157 100 4741861 100 131
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy ngay đợc rằng tổng nguồn vốn huy
động nội tệ và ngoại tệ quy đổi tăng nhanh qua các năm từ 2049157 triệu đồng
năm 2001 lên 4741861 triệu đồng năm 2002. Tốc độ tăng trởng năm 2002 tăng
131%. So với năm 2001. Trong đó nguồn vốn nội tệ chiếm phần lớn 73% năm
2001 và 88% năm 2002, trong nguồn vốn nội tệ thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm
tỷ trọng khá lớn 65% năm 2001 và 61,7% năm 2002. Nhng ta cũng có thể nhận
thấy rằng tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng giảm dần điều này chứng tỏ việc huy
động vốn tiền có kỳ hạn tăng lên đó là 35% năm 2001 và 38,3% năm 2002. Còn
nguồn vốn ngoại tệ thì chiếm phần nhỏ nhng nó lại tăng đến công tác huy động
ngoại tệ, trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm đa số chứng tỏ Ngân hàng đã có
những biện pháp khuyến khích khách hàng gửi có kỳ hạn điều này có một ý nghĩa
rất lớn đối với Ngân hàng.
Nhìn chung thì SGDI đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài
hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên nguồn vốn trung và
dài hạn tăng đáng kể so với những năm trớc, nhng so với tổng nguồn vốn huy
động thì tỷ trọng chiếm còn ít, không lớn lắm. Do vậy SGDI cần có biện pháp
khác nữa để huy động đợc càng nhiều vốn có kỳ hạn càng tốt. Bởi vì nh ta đã biết
nguồn vốn trung và dài hạn là nguồn vốn ổn định có thể giúp Ngân hàng yên tâm

sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nh: đầu t, cho vay Bên cạnh đó thì cũng
cần có biện pháp nhằm nâng cao việc huy động ngoại tệ góp phần vào việc kinh
doanh ngoại tệ của Ngân hàng thêm sôi động và đa dạng.
Tóm lại, tốc độ và quy mô tăng trởng nguồn vốn đạt khá tốt, cơ cấu nguồn
vốn huy động tơng đối hợp lý. Để đạt đợc những kết quả đó thì SGDI cũng đã áp
dụng nhiều biện pháp trong năm 2002 nh:
+ SGDI đã đa dạng hoá các phơng thức huy động kết hợp với sử dụng linh
hoạt công cụ lãi suất vào các thời gian kể cả chiều tối, SGDI còn tranh thủ mở
thêm Chi nhánh, điểm giao dịch để có thể huy động nguồn vốn mọi nơi có nh vậy
mới đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo ổn định về
nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
+ Trả lãi huy động linh hoạt, phù hợp với thực tế, trả lãi trớc, trả lãi sau, trả
lãi bậc thang.
+ Ưu đãi giảm phí thanh toán đối với khách hàng truyền thống.
+ Thờng xuyên bám sats khách hàng có nguồn vốn lớn, có chính sách u đãi
để giữ nguồn.
+ SGDI đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn khuyến
khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn, nên vốn huy động trung và dài hạn
tăng đáng kể so với những năm trớc.
Với nguồn vốn huy động đợc SGDI đã đáp ứng một phần vốn đáng kể cho
sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần điều hoà
vốn cho các Chi nhánh khác đầu t thực hiện chơng trình phát triển kinh tế của đất
nớc, đặc biệt là đầu t cho phát triển nông nghiệp và nông thôn.
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Đặc trng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay để cho vay. Cho
nên với số vốn huy động đợc này Ngân hàng phải làm thế nào để thu đợc lợi
nhuận cao, hay nói cách khác là làm thế nào để số vốn này đạt hiệu quả. Bởi vì
nh chúng ta đã biết khi huy động số vốn này, Ngân hàng phải chịu một mức lãi
suất và đến khi hết hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi thiệt hại. Ngân hàng
phải tìm mọi cách cho vay hoặc đầu t ngay số tài sản này vào những dịch vụ sinh

lời và số lãi thu đợc này, Ngân hàng sẽ dùng trả lãi cho số vốn huy động và thanh
toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
tín dụng chiếm từ 80% đến 90% lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy điều cấp thiết
là phải nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mô lẫn chất lợng.
Từ khi đợc thành lập đến nay SGDI luôn cố gắng để thực hiện mục tiêu
kinh doanh đề ra và đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
Theo báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002 của SGDI thì tổng d
nợ nh sau:
Bảng 2: D nợ năm 2001, 2001.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm 31/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% so với
năm 2001.
A. D nợ TCTK
B. D nợ TCTK
1. D nợ nội tệ thông th-
ờng.
2. D nợ ngoại tệ
500445
464496
438344
26152
52
48

94
8
492.105
688474
624746
63728
42
58
91
9
- 1,67
48,2
42,5
143,6
Tổng d nợ 2049157 100 1180579 100 22,34
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tổng d nợ rất nhỏ so với số vốn
huy động đợc, điều này cũng dễ hiểu thôi, bởi vì SGDI nghiệp vụ chính là huy
động vốn để điều chuyển vốn cho các Chi nhánh nên cho vay chiếm rất ít. Mặc dù
vậy tổng d nợ cũng tăng theo qua các năm đó là từ 964941 triệu đồng năm 2001
lên tời 1180579 năm 2002. Trong đó d nợ tổ chức tín dụng giảm 1,67% so với
năm 2001. Do vậy d nợ tổ chức kinh tế tăng 48,2%. Nh vậy là SGDI đã tạo điều
kiện cho các tổ chức kinh tế vay góp phần vào việc phát triển sản xuất nền hàng
hoá. Mặt khác trong tổng d nợ tổ chức kinh tế thì d nợ nội tệ chiếm chủ yếu 94%
năm 2001 và 91% năm 2002. Còn d nợ ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng ít nhng nó lại
liên tục tăng qua các năm, năm 2001 mới chỉ là 26152 mà năm 2002 đã lên tới
63728. Điều này chứng tỏ SGDI đã tăng cờng mở rộng quy mô tín dụng bằng
ngoại tệ. Và biện pháp để nâng d nợ ngoại tệ là phục vụ tốt các dự án có nhu cầu
ngoại tệ của các công ty 90, 91, cho vay bằng ngoại tệ.
Để xem xét tình hình sử dụng vốn trong thời gian qua ta xem xét bảng sau:

Bảng 3: Cơ cấu d nợ theo thời gian trong năm 2001, 2002.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm 31/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% so với
năm 2001.
1. Cho vay ngắn hạn.
2. Cho vay dài hạn.
428728
35768
92,29
7,71
578398
110076
84,01
15,99
34,91
207,74
Tổng d nợ TCKT 2049157 100 688474 100 48,21
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002.
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng d nợ tổ chức kinh tế thì cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cụ thể 92,29% năm 2001. Và 84,01% năm 2002.
Còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này cũng dễ hiểu vì số vốn
huy động đợc từ trung và dài hạn là rất ít, do vậy cho vay ít là điều bình thờng.
Nh vậy là cha hợp lý SGDI cần chú trọng huy động nhiều vốn trung và dài hạn

nữa để từ đó cho vay đối với các công trình mang tính lâu dài ổn định góp phần
mở rộng quy mô cho vay.
Bên cạnh đó thì SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam cũng có những biện pháp thích hợp trong việc cho vay đối với từng thành
phần kinh tế. SGDI đã kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện chiến lợc lợi nhuận của
SGDI với chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp đổi mới. Cơ
cấu cho vay đối với từng thành phần kinh tế đợc áp dụng một cách linh hoạt tạo
động lực phát triển cho kinh tế thủ đô, điều này đợc thể hiện trong cơ cấu cho vay
đối với từng thành phần kinh tế nh sau:
Bảng 4: Dự nợ theo thành phần kinh tế trong năm 2001, 2002.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm 31/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% so với
năm 2001.
1. Cho vay DNNN
2. Cho vay DN ngoài
quốc doanh.
437842
26654
94,26
5,74
612785
75689
89

11
39,95
183,96
Tổng d nợ TCKT 464496 100 688474 100 48,21
ơ
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002.
Cũng nh các Ngân hàng thơng mại khác SGDI Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam tập trung đầu t tín dụng chủ yếu vào các doanh
nghiệp Nhà nớc sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Chính vì
vậy mà tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh cao hơn nhiều so với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó khoản lợi nhuận mà SGDI thu đợc từ
nghiệp vụ tín dụng cũng phần lớn từ cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc. Ngoài ra
thì SGDI cũng đã và đang tăng dần tỷ trọng vốn tín dụng cho các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh nhằm thúc đâỷ loại hình này hoạt động có hiệu quả.
Trong thời gian qua SGDI không những chú ý đến mở rộng quy mô tín
dụng mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lợng tín dụng nhằm ổn định kinh doanh
và không ngừng tăng hiệu quả hoạt động. Chất lợng tín dụng thể hiện ở nợ quá
hạn và đợc chứng minh qua bảng sau:
Bảng 5: D nợ quá hạn trong năm 2001, 2002.
(Đơn vị: triệu đồng).
Năm 31/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% so với
năm 2001.
D nợ quá hạn 22676 2,3% 23916 2,0 5,4%

Tổng d nợ 964941 1180579
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002.
Qua bảng số liệu trên ta thấy đợc rằng nợ quá hạn giảm dần qua các năm và
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng d nợ. Cụ thể 2,3% năm 2001 và 2,0% năm 2002. Ta
có thể nói rằng SGDI đã quan tâm đến chất lợng hoạt động tín dụng do vậy nợ quá
hạn giảm.
Để đạt đợc những kết quả nh trên không phải tự nhiên mà có mà là có sự
quan tâm của Đảng và Ngân hàng Nhà nớc đó là Chính phủ và Ngân hàng Nhà n-
ớc đã ban hành mới, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác
cho vay nh: cơ chế bảo đảm tiền vay, chính sách, quy chế cho vay, cơ chế điều
hành lãi suất tín dụng, quy chế đồng tài trợ tạo môi trờng pháp lý quan trọng
cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu t. Đặc biệt qua nhiều lần thay đổi cơ

×