Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

8 Tăng cường quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.19 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................................................................3
Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong ..........................................................................................................3
hoạt động cho thuê tài chính...........................................................................................................................3
1.1Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính............................................................................................3
1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính.......................................................3
1.1.3Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính...............................................................5
1.1.3Phân loại hoạt động cho thuê tài chính............................................................................................8
1.1.4. Ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính..................................................................................12
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính...........................................................................................13
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính...............................................................................................13
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính....................................................................13
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng............................................................................................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính......................................15
1.3Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính................................................................................17
1.3.1Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính........................................................17
1.3.2Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính....................................................................18
1.3.3Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.............25
Chương 2.........................................................................................................................................................27
Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC- Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.................................................................................................................................................27
2.1.Khái quát chung về công ty cho thuê tài chính –BIDV..........................................................................27
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................................................27
2.1.2Một số nét chính về công ty...........................................................................................................28
d, Hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................................................................................38
2.2. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC-BIDV................................39
2.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính Công ty đã gặp phải......................................39
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình rủi ro CTTC tại công ty...........................................................41


2.3. Thực trạng về quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty CTTC-BIDV..............................................46
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
2.3.1. Về công tác phòng ngừa rủi ro cho thuê tài chính........................................................................46
2.3.2. Về công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra...................................................................................53
2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty năm 2006-2009................................55
2.4.1. Kết quả đạt được..........................................................................................................................55
2.4.2. Hạn chế.........................................................................................................................................56
2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế.............................................................................................................57
Chương 3.........................................................................................................................................................60
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty CTTC-BIDV..................60
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2010-2015................................................60
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của công ty........................................................................................60
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2010- 2011.......................................................................................60
3.1.3.Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể...................................................................................................61
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại công ty..................................................................................62
3.2.1. Biện pháp tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro......................................................................62
Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính..............................................................62
Hoàn thiện và thiết lập các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính ..............................63
Nâng cao chất lượng thẩm định.............................................................................................................63
Xây dựng quy trình xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính ........................................................63
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro cho thuê tài chính..............................................................64
Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực................................................................................................64
3.2.2.Biện pháp tăng cường công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra ....................................................66
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền liên quan............................................................................67
3.3.3. Kiến nghị với BIDV.........................................................................................................................69
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................70
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên......................................................................................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên.................................................................................................11
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính......................................................18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CTTC đến ngày 31/12/2009.....................................................................30
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2006-2009.........................................................................................................32
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê 2006-2009............................................................................................................34
Biểu đồ 2.1.: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2009.......................................................36
Bảng 2.3. Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm
2008.................................................................................................................................................................37
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................................................38
Bảng 2.5: Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2009....................................................................................41
Biểu đồ 2.2: Nợ quá quá hạn 2006-2009.......................................................................................................41
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2009.................................................................................................42
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu của Công ty từ 2006-2009..............................................................................43
Bảng 2.7: Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm
2008.................................................................................................................................................................44
Bảng 2.8: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2009................................................................................................45
Bảng 2.9: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 2006-2009...........................................................................45
Bảng 2.10. Chính sách khách hàng..................................................................................................................48
Bảng 2.11. Điều kiện cho thuê năm 2009.......................................................................................................50
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho thuê tài chính.........................................................................................................51
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt
1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
2 Công ty cho thuê tài chính- BIDV Công ty CTTC - BIDV

3 Dự phòng rủi ro DPRR
4 Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Công ty CTTC II NHNN
& PTNT VN
5 Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Công ty CTTC I NHNN &
PTNT VN
6 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Công ty CTTC NH Ngoại
thương VN
7 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Công thương Việt Nam
Công ty CTTC NH Công
thương VN
8 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy
Công ty CTTC NH Sài
Gòn thương tín
9 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Á Châu Công ty CTTC NH Á
Châu
10 Công ty cho thuê tài chính Cty CTTC Công nghiệp tàu
thủy
Cty CTTC Công nghiệp
tàu thủy
11 Phòng Quản lý rủi ro Phòng QLRR
12 Phòng Quan hệ khách hàng Phòng QHKH
13 Phòng Quản trị tín dụng Phòng QTTD

Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, cùng với việc gia nhập WTO,
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi
mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này,
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể tìm
một kênh huy động khác, đó là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm của
mình, cho thuê tài chính rất thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc có quy
mô và lượng vốn nhỏ.
Ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính ra đời từ giữa những năm 90. Đến nay,
qua một thời gian hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đang từng bước khẳng định
mình trên thị trường tài chính. Là một trong những Công ty cho thuê tài chính đầu tiên tại
Việt Nam, với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty cho thuê tài chính Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Công ty CTTC-BIDV) cũng đang không ngừng củng
cố và phát triển, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch
vụ cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty, em cũng nhận thấy
việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất quản lý rủi ro tại công ty
đang được đặt ra hết sức cấp bách, do trong thời gian tới công ty đặt ra mục tiêu hiện đại
hóa công nghệ thông tin quản lý cho thuê tài chính, phấn đấu trở thành công ty CTTC
quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi
ro tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
tại Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhân viên Công ty Cho
thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương 1.
Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng thuê
mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tư liệu sản xuất,
đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới hiện nay, quy mô hoạt
động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm,
nhất là tại các nước đang phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên ở
những nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, dưới hình thức cho thuê
tài sản. Giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên ra đời gắn với việc cho thuê công cụ sản xuất
nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (ngày
nay thuộc I -rắc). Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê

hầm mỏ, đồng thời cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê với hoạt động chủ
yếu là cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Vào khoảng giữa những năm 1800, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền
kinh tế hàng hóa, hoạt động cho thuê tài sản đã có những thay đổi về tính chất giao dịch và
xuất hiện những hình thức cho thuê tài chính đầu tiên. Trước nhu cầu phát triển các tuyến
đường sắt riêng cho mình của các công ty đường sắt, nhiều nhà đầu tư đã góp tiền mua xe
lửa từ nhà sản xuất và cho thuê lại. Các thiết bị sẽ được chuyển giao cho công ty đường sắt
sau khi các công ty này cam kết trả tiền nhà đầu tư. Theo đó, người cho thuê nắm quyền sở
hữu tài sản, chỉ chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản và hàng kỳ sẽ nhận được
khoản tiền thuê tính dựa trên giá mua và lãi trong một thời gian nhất định.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hoạt động cho thuê đã có những bước phát triển
mạnh mẽ về chủng loại thiết bị cho thuê, đồng thời cũng đã bắt đầu phân ra thành cho thuê
ngắn hạn ( cho thuê vận hành ngày nay) và cho thuê dài hạn ( tiền thân của cho thuê tài
chính). Năm 1952,với sự ra đời của công ty cho thuê tài chính độc lập đầu tiên trên thế
giới- công ty United State Leasing Corp do Henry Shoeld sáng lập ra đời đã đánh dấu một
bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính này. Hàng loạt các công ty cho
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thuê tài chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe
Leasing Corp,…chính là những nguyên mẫu cho các công ty cho thuê tài chính ngày nay.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính ngày càng
lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới. Cuối những năm 50, đầu những năm 60 của thế
kỷ XX , cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu thập niên 70 đã chứng
kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi.
Đến thập niên 80,dịch vụ cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
Hiện nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các nước đang phát
triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương 12,5% đầu tư tư nhân
của thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự gia tăng nhu cầu vốn đầu tư trung và

dài hạn, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được tổ chức thực hiện dưới hình thức
tín dụng thuê mua với việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-
NHNN ngày 27/05/1995. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công
ty trực thuộc hoặc phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng
thuê mua. Tiếp đó, ngày 09/10/1995, Nghị định 64/CP quy định tạm thời về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã được Chính phủ ban hành.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở định hướng, hướng dẫn và cơ sở pháp lý để các ngân
hàng thương mại thành lập thí điểm các phòng tín dụng thuê mua hoặc các công ty thuê
mua trực thuộc nhằm làm quen và từng bước nắm bắt loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ
này.
Tuy nhiên, mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam
vào năm 1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại trước
đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính vào ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính
ở Việt Nam mới thực sự được hình thành. Nghị định ra đời đã thực sự tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng như việc thành lập và
đi vào hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Bên cạnh đó, để khắc
phục một số bất cập và hạn chế không phù hợp với tình hình thực tiễn, Chính phủ cũng đã
tiếp tục ban hành Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 và Nghị định số
95/2008/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều về Nghị định 16/2001/NĐ-CP. Việc
hệ thống pháp luật luôn không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi
cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Hiện nay, đang có 13 công ty cho thuê tài chính thành lập dưới những hình thức
khác nhau đang hoạt động tại Việt nam. Trong đó, các công ty cho thuê tài chính trực thuộc
các Ngân hàng gồm có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các công ty cho thuê tài chính

100% vốn nước ngoài có thể kể đến Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho
thuê tài chính Kexim và Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Chailease. Ngoài ra còn có các
công ty dưới các hình thức khác như Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam (liên
doanh); Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu
thủy. Mặc dù đã có mặt được gần 13 năm trên thị trường Việt Nam và đã góp phần làm
giảm gánh nặng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn nhưng cho thuê tài chính vẫn chưa phát triển
xứng đáng với tiềm năng của mình, tốc độ phát triển còn chậm và chưa nhận được sự quan
tâm và biết đến của các doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Ủy ban chuẩn mực Kế toán Quốc tế, cho thuê tài chính được định nghiã như
sau: “ Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản
tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Dựa trên định nghĩa này, các quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau về cho
thuê tài chính phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội ở mỗi nước nhưng về cơ bản không có
điều nào mâu thuẫn với quy chuẩn chung này.
Ở Việt Nam, Nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê tài chính đã đưa ra khái niệm cho thuê tài chính như sau: “ Cho thuê
tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiền vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê , bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định nghĩa về giao dịch
cho thuê tài chính:
“Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau
đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho thuê tài chính
ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho thuê với bất
động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác..
1.1.2.2 Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Từ các khái niệm cho thuê tài chính trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của
hoạt động cho thuê tài chính như sau:
- Hoạt động cho thuê tài chính phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Ủy ban
chuẩn mực Kế toán quốc tế đã đưa ra bốn điều kiện mà bất kmột giao dịch cho
thuê nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện đó thì được coi là giao dịch cho thuê
tài chính:
• Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.

• Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền
không ít hơn giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
• Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản thuê
• Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Các hợp đồng cho thuê tài chính đa phần đều để đầu tư vào các tài sản cho thuê
mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê đều thuộc về bên thuê, bên cho thuê phải có
nghĩa vụ mua đúng loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hoặc cam kết với
bên cung cấp tài sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên thuê không
được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trừ trường hợp bên cho thuê có
lỗi hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và được bên cho
thuê chấp thuận.
Để làm rõ hơn về những đặc trưng của cho thuê tài chính, có thể làm phép so sánh
hoạt động cho thuê tài chính với nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn và với hình thức cho
thuê hoạt động.
So sánh cho thuê tài chính và cho vay trung, dài hạn
Về bản chất, có thể xem cho thuê tài chính là một hình thức của tín dụng trung và
dài hạn do nó mang những đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này :
- Bên cho vay ( bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay( bên đi
thuê) một lượng giá trị dựa trên cơ sở tín nhiệm.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị tại thời điểm cho vay ( thời
điểm cho thuê) vì bên đi vay( bên đi thuê) phải trả phần gốc cộng thêm phần lãi.
Tuy nhiên, cho thuê tài chính vẫn có những điểm khác biệt so với tín dụng trung và
dài hạn của các ngân hàng :
- Đối với tín dụng trung và dài hạn, khách hàng được ngân hàng cung cấp một

lượng vốn bằng tiền để mua các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, còn
trong hình thức cho thuê tài chính, khách hàng sẽ được bên cho thuê cung cấp
trực tiếp những tài sản mà khách hàng đang có nhu cầu sử dụng. Như vậy, tài trợ
bằng cho thuê tài chính đảm bảo sử dụng đúng mục đích vốn vay hơn.
- Khi tài trợ vốn thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo, tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài
chính bên thuê không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo vì tài sản cho thuê
( thuộc sở hữu của bên cho thuê) cũng có thể coi như tài sản đảm bảo.
- Trong cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng thường cao hơn trong cho vay trung
và dài hạn vì thường được tính dựa trên lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng
với một tỷ lệ nhất định các chi phí quản lý tài sản thuê của bên cho thuê
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn thông thường chỉ có sự tham gia của
bên cho vay và bên đi vay, còn trong cho thuê tài chính ngoài bên thuê và bên
cho thuê còn có sự tham gia của các nhà cung cấp tài sản.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động đều là hình thức cho thuê tài sản trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tuy nhiên giữa hai loại hình này vẫn
có nhiều điểm khác biệt :
- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ trung và dài hạn ( trên 1 năm), còn cho
thuê hoạt động chỉ cho thuê ngắn hạn( dưới 1 năm)
- Với cho thuê tài chính, thời gian thuê phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng
của tài sản( quy định tại Việt Nam là 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản
thuê), còn cho thuê hoạt động thì không có quy định cụ thể
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng, trong
khi đó, với cho thuê hoạt động, giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị
tài sản thuê.

1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính
Căn cứ vào các chủ thể tham gia một giao dịch cho thuê tài chính có thể chia ra
thành hai loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên.
1.1.3.1. Cho thuê tài chính ba bên ( cho thuê thuần)
Theo hình thức này, quy trình cho thuê sẽ có sự tham gia của ba bên là bên cho
thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Bên thuê sẽ lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung cấp về tài
sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên

(5) (4)
(3) (1)
(2)
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
8
Nhà
cung
cấp
Bên cho thuê Bên cho thuê
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(6)
Quy trình cho thuê gồm các bước cụ thể như sau:
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị và thỏa thuận với nhà cung cấp.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản theo
thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao
nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê

chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên thế
giới do có những ưu điểm sau:
- Bên thuê được lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với
nhà cung cấp, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm từ trước mà chỉ cần ký hợp đồng
mua bán tài sản theo yêu cầu của bên thuê với nhà cung cấp. Nhà cung cấp có trách
nhiệm chuyển giao tài sản cho bên thuê. Như vậy, đã giảm bớt những chi phí về kho
bãi,hao mòn trong quá trình dự trữ cho bên cho thuê, đồng thời cũng do không phải
dự trữ hàng tồn kho nên giúp quay vòng vốn nhanh hơn
- Bên cho thuê có thể tránh được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng
do những sai sót về mặt kỹ thuật vì bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung
cấp và đã thực hiện nghiệm thu tài sản giao nhận.
- Bên cho thuê không cần phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản
do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung
cấp và bên thuê.
Bên cạnh các giao dịch cho thuê tài chính ba bên thông thường còn có hai hình thức
đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên là mua và cho thuê lại và cho thuê hợp tác.
a, Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là hình thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên, trong đó bên
thuê tài chính cũng đồng thời là nhà cung cấp tài sản.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
kinh doanh không cân đối ( sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản cố định), bị thiếu
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, do vậy ảnh hưởng xấu đến tình hình
tài chính của công ty. Do vậy, để khắc phục tình trạng trên, doanh nghiệp có thể sử dụng
hình thức mua và cho thuê lại trên, tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện bán tài sản là máy móc
thiết bị cho bên cho thuê tài chính để thu được một khoản vốn, cải thiện tình trạng thiếu

cân đối của vốn, đồng thời thuê lại chính những tài sản đó nhằm tiếp tục sử dụng, đảm bảo
duy trì năng lực sản xuất hiện tại.
Quy trình một giao dịch mua và cho thuê lại thông thường được diễn ra theo 4 bước
sau:
(1) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng thuê tài chính, trong đó quy định bên thuê
chính là nhà cung cấp tài sản.
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên thuê là bên
bán tài sản, bên cho thuê là bên mua tài sản.
(3) Bên mua ( bên cho thuê) thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán ( bên thuê)
(4) Bên thuê nhận nợ và thanh toán cho bên cho thuê theo lịch thanh toán tiền thuê
hai bên đã thỏa thuận.
b, Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác hay còn gọi là cho thuê hợp vốn là trường hợp đặc biệt của cho
thuê ba bên, trong đó nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Các tổ chức thực
hiện cho thuê này sẽ cử một công ty cho thuê tài chính đứng ra là bên cho thuê tài chính
đầu mối. Công ty đầu mối này sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp tác thực hiện các giao
dịch với bên thuê, đồng thời hưởng phí đầu mối. Các bên cho thuê tài chính hợp tác sẽ thực
hiện góp vốn, san sẻ các lợi ích cũng như rủi ro theo tỉ lệ vốn góp. Cho thuê tài chính hợp
tác thường được áp dụng tài trợ các khoản vốn có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính
hay quá hạn mức cho phép của công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy
định ở mỗi thời kỳ ( ở Việt Nam, các công ty cho thuê tài chính không được phép thực hiện
cho thuê với một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty đó và với một nhóm
khách có liên quan là 80%).
Quy trình một giao dịch cho thuê tài chính hợp tác gồm 7 bước:
(1) Các bên cho thuê tài chính tham gia cho thuê hợp tác ký kết hợp đồng hợp vốn,
trong đó thỏa thuận về mức vốn góp, quyền lợi được hưởng và rủi ro phải gánh chịu
theo tỉ lệ vốn góp, chỉ định Công ty cho thuê tài chinh đầu mối,…
(2) Công ty cho thuê tài chính đầu mối và bên thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
(4) Các công ty cho thuê tài chính hợp tác chuyển tiền cho công ty cho thuê đầu mối

theo hợp đồng đã ký kết
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
(5) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung cấp
theo hợp đồng đã ký kết
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính đầu mối
theo lịch thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.
(7) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền thuê thu được với các công ty
cho thuê tài chính hợp tác.
1.1.3.2. Cho thuê tài chính hai bên
Trong hình thức cho thuê này chỉ có sự tham gia của hai bên là bên thuê và bên cho
thuê. Sử dụng cho thuê tài chính hai bên, các công ty tạo điều kiện cho bên thuê không cần
phải mua mà vẫn có thể có tài sản để sử dụng sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên
Từ sơ đồ trên có thể thấy, trong cho thuê tài chính hai bên, trước khi có giao dịch
cho thuê thì tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê có thể
sản xuất ra, tự xây dựng hoặc mua tài sản đó từ trước. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp
dụng phương thức tài trợ này vì chỉ có thể sử dụng đối với những tài sản cho thuê bị thu
hồi về mà không thể đem phát mại. Phương thức này chủ yếu được các công ty sản xuất
máy móc thiết bị và các công ty kinh doanh bất động sản thực hiện.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có một số hình thức khác như cho thuê giáp
lưng .
Cho thuê giáp lưng là hình thức có sự tham gia của ba bên là bên thuê thứ nhất, bên
thuê thứ hai và bên cho thuê. Theo đó, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài
sản dưới sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê. Cho thuê giáp lưng được sử dụng khi
bên thuê thứ hai là đối tượng bị từ chối tài trợ từ bên cho thuê như trong trường hợp bên
thuê thứ hai đã từng không thực hiện những hợp đồng trong quá khứ hoặc hệ số tín nhiệm
của doanh nghiệp không đủ cao đối với công ty cho thuê tài chính. Khi đó, dưới sự đồng ý
của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà mình đã

Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thuê của bên cho thuê. Trong trường hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ gắn với tài sản
thuê được chuyển từ bên thứ nhất sang bên thứ hai. Dù bên thứ nhất chỉ là trung gian giữa
bên thuê thứ hai và bên cho thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực
hiện hợp đồng đã ký kết với bên cho thuê, đồng thời được nhận hoa hồng là phần chênh
lệch giữa hai khoản tiền thuê.
1.1.4. Ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Với nền kinh tế, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hiệu quả, giúp thu hút vốn
từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển vốn đến những đối tượng đang cần vốn
dưới dạng tài sản thông qua hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập
kinh tế toàn cầu hiện nay, cho thuê tài chính không chỉ giúp chu chuyển nguồn vốn trong
nước mà còn trên phạm vi quốc tế thông qua việc cho thuê các loại máy móc thiết bị nhập
khẩu từ nước ngoài, việc thành lập các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100%
vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng
đã tạo thêm loại hình dịch vụ tài chính rất hiệu quả cho các doanh nghiệp lựa chọn, đặc
biệt trong việc cung cấp nguồn tài trợ trung và dài hạn, từng bước giúp hoàn thiện hệ thống
tài chính của nền kinh tế. Cho thuê tài chính không chỉ làm giảm bớt gánh nặng cho các
ngân hàng thương mại mà còn là một phương thức bổ sung làm đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ tài chính, góp phần giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và ổn định hơn.
Với bên đi thuê, áp dụng hình thức thuê tài chính có rất nhiều ưu điểm so với việc
mua tài sản mới hoặc đi vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành
lập hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, chi phí thuê tài chính được tính vào chi phí
trước khi xác định lợi nhuận trước thuế, do vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, khi lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, doanh nghiệp
có thể tránh được việc phải huy động vốn lớn để trả tiền mua thiết bị ngay một lúc. Đồng
thời, bằng cách dãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của tài sản, công ty có thể bù đắp
được các chi phí thiết bị bằng các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm vào đó, việc trả
các khoản thanh toán cố định hàng kỳ giúp cân đối các khoản phải trả dự tính, tạo thuận lợi

cho việc thu xếp nguồn vốn và báo cáo số liệu. Thứ ba, thủ tục cho thuê tài chính khá
nhanh gọn, đặc biệt là không cần có tài sản đảm bảo, giúp bên thuê tránh được các thủ tục
rườm rà trong quá trình xin cấp vốn mua sắm tài sản mới, tiết kiệm thời gian và đáp ứng
kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản. Thứ tư, cho thuê tài chính rất có hiệu quả trong việc giúp
các doanh nghiệp đổi mới máy móc, dây chuyền sản xuất, hạn chế sự lạc hâu, bắt kịp với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Với bên cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn ít rủi ro hơn so với cấp
tín dụng vì bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý, có quyền thu hồi tài sản
nếu bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn theo hợp đồng. Đồng thời, đối tượng
thuê là tài sản, đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó, theo chế độ
hạch toán kế toán, công ty cho thuê tài chính được trích khấu hao tài sản cho thuê tài chính,
nhờ vậy công ty được khấu trừ thuê. Ngoài ra, cho thuê tài chính với thủ tục nhanh gọn
hơn so với cho vay thông thường, hợp đồng thuê coi như một khoản nợ có đảm bảo nên
giúp công ty tiết kiệm thời gian, giảm bớt chi phí ở các khâu định giá tài sản đảm bảo,…
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính
Theo định nghĩa chung nhất, có thể hiểu rằng “ Rủi ro là những gì xảy ra khác với
kỳ vọng dự kiến”. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu rủi ro theo
nghĩa hẹp hơn, đó là “những thiệt hại làm giảm giá trị doanh nghiệp”. Là một hoạt động
nhằm mục địch lợi nhuận, cho thuê tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, luôn phải đối mặt với các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến
cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty cho
thuê tài chính trong quá trình thực hiện cung cấp các dịch vụ cho thuê tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại một số loại rủi ro, chủ yếu là rủi ro tín
dụng và rủi ro tác nghiệp, bên cạnh đó là một số rủi ro khác như rủi ro do môi trường kinh

doanh biến động hoặc thiên tai,…
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Thông thường, rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ban hành quy định:” Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình đã cam kết.”
Như vậy, có thể hiểu, rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính là khả năng
xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi bên thuê tài chính mất khả năng trả nợ, không trả tiền thuê đúng hạn hoặc
tiền thuê nhận được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra tài trợ. Đây là loại rủi ro chủ yếu của
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hoạt động cho thuê tài chính. Tùy theo mức độ về khả năng mất vốn mà rủi ro tín dụng có
thể chia thành hai loại là rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra khi bên cho thuê vẫn có thể thu hồi được
khoản nợ song gặp nhiều khó khăn. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
đến kế hoạch sử dụng vốn của công ty.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi bên cho thuê không thể thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro mất vốn không chỉ làm tăng chi phí cho công ty ( các chi phí pháp lý, chi phí
giám sát, nợ khó đòi ,.. phát sinh), làm suy giảm dòng tiền mà còn làm giảm lợi
nhuận của công ty do chi phí tăng mà mất tiền gốc và lãi.
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố nhân sự ( do cẩu thả, gian lận, lợi
dụng sơ hở trong quy định), sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống kiểm
soát nội bộ; hoặc từ những yếu tố bên ngoài như thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng đến tài sản
cho thuê hoặc việc thực hiện các giao dịch.
Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng cho

thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, các rủi ro về dự án hoặc
rủi ro xảy ra với tài sản thuê.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như những dịch vụ tài chính khác có thể phải đối
mặt với rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
• Rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh
Tình hình kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính.
Nếu tình hình chính trị bất ổn, hoặc kinh tế lâm vào suy thoái, các cân bằng của kinh tế vĩ
mô không ổn định sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, nhu
cầu thuê máy móc giảm, khả năng trả nợ cho công ty cho thuê tài chính cũng sẽ giảm
xuống, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cũng như sự tồn tại của công ty.
• Rủi ro về tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản
là rất lớn. Nếu không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu và giảm sút chất
lượng.
• Rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
Đây là những rủi ro bất khả kháng, có thể gây ra những tác động tiêu cực cho nền
kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Dựa
trên nợ quá hạn có thể đo lường rủi ro theo hai chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Tỷ lệ nợ quá hạn=
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn trong một trăm đồng dư nợ
cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác thẩm định cho thuê và năng lực quản
lý tài sản thuê sau khi đã giải ngân.

- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%)
Nợ quá hạn – Dự phòng rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = x 100%
Dư nợ cho thuê – Dự phòng rủi ro
Đây là chỉ tiêu cho biết nợ quá hạn đã được điều chỉnh bởi quỹ dự phòng rủi ro.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh về hoạt động của công ty ở khía cạnh mức độ an toàn
trong kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ của công ty trước các rủi ro tín dụng có thể
xảy ra.
 Nợ xấu
Theo kinh nghiệm quốc tế, các khoản nợ thường được phân thành năm loại như sau:
∗ Khoản nợ đạt tiêu chuẩn: các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính
được tuân thủ và khách hàng thực hiện đúng cam kết vay và trả nợ
∗ Khoản nợ cần chú ý: khách hàng vẫn có khả năng thanh toán nhưng có thể
phải chịu tác động của một số nhân tố khác, do đó có thể phát sinh nhưng rủi ro không
lường trước.
∗ Khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn: các khoản nợ được cấp cho khách hàng có
mức tín nhiệm thấp, thu nhập không ổn định và rủi ro ở mức cao.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
Nợ quá hạn x100%
Tổng dư nợ cho thuê
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
∗ Khoản nợ nghi ngờ: khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và lãi đầy
đủ, khả năng mất vốn của ngân hàng gần như chắc chắn ngay cả khi có tài sản đảm bảo.
∗ Khoản nợ mất vốn: có đầy đủ thông tin để khẳng định khách hàng không thể
thanh toán gốc và lãi hoặc chỉ thanh toán được một phần rất nhỏ sau khi khoản nợ đã được
xử lý nhiều lần.
Theo đó, nợ xấu gồm các khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất
vốn. Căn cứ vào nợ xấu có thể đo lường mức độ rủi ro cho thuê tài chính theo hai chỉ tiêu.
- Tỷ lệ nợ xấu(%)

Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cho
biết nợ xấu đang chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp và rủi ro tín dụng cho thuê tài chính càng cao.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu(%)
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tổn thất của công ty cho thuê tài chính so với năng
lực tài chính hiện thời. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy khả năng chống đỡ với rủi ro của công
ty càng cao. Trong trường hợp tỷ lệ này quá cao thì công ty cho thuê tài chính có thể phải
đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ công nợ của mình.
 Lãi treo
Lãi treo là các khoản lãi cho thuê đến hạn mà khách hàng không trả được nên công
ty cho thuê tài chính đưa ra ngoại bảng để theo dõi.
Chỉ tiêu này cho biết đồng vốn của công ty cho thuê tài chính đem đầu tư có thu
được hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này cũng phản ánh về mức độ rủi ro của hoạt động cho
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
Nợ xấu x 100
Tổng dư nợ cho thuê
Nợ xấu x 100
Vốn chủ sở hữu
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
thuê tài chính chủ yếu ở khía cạnh hiệu quả sinh lời của vốn kinh doanh, đồng thời thể hiện
chất lượng của hoạt động cho thuê tài chính.
 Dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro cho thuê tài chính là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do bên thuê tài chính không thực hiện nghĩa vụ cam kết, được
tính theo dư nợ gốc của khách hàng. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Sử dụng dự phòng là việc bên cho thuê tài chính sử dụng dự phòng rủi ro để
bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.

Chỉ tiêu về số dự phòng rủi ro và số dự phòng rủi ro được sử dụng phản ánh khả
năng tự chống đỡ trước những tổn thất mà rủi ro có thể gây ra cho bên thuê tài chính.
1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Quản lý rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tác động có tổ
chức , có hướng đích của các nhà quản trị doanh nghiệp lên đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ
đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
đó.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng, công tác quản lý
rủi ro công ty cho thuê tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng, có thể hiểu là hoạt
động chủ yếu của quản trị doanh nghiệp. Công tác này có những điểm tương đồng với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, vừa có những đặc thù riêng. Tóm lại, có thể đưa ra
một khái niệm về quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính như sau:
“ Quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là quá trình đánh giá, phân loại rủi ro
từ đó xây dựng các chính sách, tổ chức bộ máy, quy trình, nghiệp vụ nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa, giảm thiêủ rủi ro xảy ra trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như giải
quyết các rủi ro đã xảy ra sao cho tác động của rủi ro đến hoạt động cho thuê tài chính
giảm xuống mức thấp nhất có thể”
Rủi ro có thể xảy ra trong suốt quy trình cho thuê tài chính, vì vậy, để hạn chế rủi
ro, việc quản lý rủi ro cũng cần được thực hiện liên tục từ khâu thẩm định trước khi cho
thuê, phê duyệt cho thuê, giải ngân, theo dõi khoản thuê sau giải ngân, đưa ra các dấu hiện
cảnh báo sớm về tình trạng khách hàng, đồng thời có chính sách xử lý các khoản nợ xấu
một cách hợp lý để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro gây ra.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Từ khái niệm có thể thấy, việc quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính diễn ra
trong suốt quá trình cho thuê và có thể chia nội dung quản lý thành hai khâu cơ bản là công

tác phòng ngừa rủi ro và công tác hạn chế tác động của rủi ro đã xảy ra.
1.3.2.1. Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
Công tác phòng ngừa rủi ro theo sát các bước cho thuê tài chính và bao gồm các
khâu cụ thể như trong sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính
a) Xác định hạn mức rủi ro
Xác định hạn mức rủi ro là việc công ty cho thuê tài chính xác định mức độ rủi ro,
mức độ tổn thất mà công ty có thể gánh chịu được để hoạt động không bị lỗ và có lợi
nhuận, hay nói cách khác là đưa ra mức để phân loại rủi ro công ty có thể chấp nhận được
và rủi ro không thể chấp nhận được. Dựa trên sức mạnh tài chính, mức sẵn sàng chấp nhận
rủi ro và các dự báo về tình hình kinh tế xã hội , Ban quản trị của công ty sẽ xem xét và
đưa ra các hạn mức phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng thời kỳ.
b) Nhận biết rủi ro
Nhận biết rủi ro là quá trình công ty nhận diện các dấu hiệu của rủi ro hoặc phát
hiện các sự cố rủi ro đã xảy ra. Dấu hiệu rủi ro là những cảnh báo cho biết có thể xảy ra sự
cố, tổn thất trong tương lai và dựa trên các yếu tố cấu thành, ảnh hưởng đến rủi ro.
Đối với rủi ro tín dụng, dấu hiệu rủi ro có thể thể hiện qua tình hình hoạt động của
bên thuê, lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng cấp tín dụng
và trình độ cán bộ tín dụng, mức độ tập trung của danh mục cho thuê. Mỗi khách hàng hoạt
động trong những lĩnh vực khác nhau có những rủi ro khác nhau do hoạt động của khách
hàng có liên hệ mật thiết với khả năng tăng trưởng của ngành đó. Nếu bên thuê hoạt động
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
trong ngành được dự báo là có khả năng suy thoái trong thời gian tới thì rủi ro có thể nhận
biết là sẽ cao hơn và cần được chú ý hơn. Đồng thời, một danh mục cho thuê quá tập trung
vào một lĩnh vực, một loại tài sản ,… đặc thù thì sẽ dễ gặp rủi ro cao hơn do chỉ cần một
tác động tiêu cực đến một khoản cho thuê là cả danh mục sẽ gặp tổn thất tương tự.
Đối với rủi ro tác nghiệp, dấu hiệu rủi ro có thể được nhận biết thông qua phát hiện
các sơ hở trong quy định, quy trình; sự yếu kém trong hệ thống quản lý thông tin, hệ thống

kiểm soát nội bộ; sự cẩu thả gian lận trong nội bộ cũng như bên ngoài và những thay đổi
bất thường của các yếu tố bên ngoài.
c, Định lượng rủi ro
Định lượng rủi ro là quá trình công ty cho thuê tài chính tiến hành cụ thể hóa dưới
những chỉ tiêu định lượng giúp xác định được rủi ro để phục vụ công tác theo dõi, kiểm
soát sau khi đã nhận biết được các rủi ro.
Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính có thể được định lượng bằng nhiều phương
pháp.
 Xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng
Công ty cho thuê tài chính áp dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng để phân
loại khách hàng theo mức độ rủi ro. Đây là một phương pháp tương đối khoa học được áp
dụng rộng rãi trên thế giới do không chỉ giúp phân loại khách hàng, ra quyết định cho thuê
mà còn được áp dụng để theo dõi, đánh giá và giám sát khoản cho thuê trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng.
Chấm điểm xếp hạng tín dụng được công ty cho thuê tài chính thực hiện dựa trên
một hệ thống các tiêu thức có tỷ trọng khác nhau, hệ thống tính điểm các tiêu thức để cho
ra điểm cuối cùng cho đối tượng muốn thực hiện thuê tài chính và thông qua điểm đó thực
hiện phân loại cho khách hàng. Khách hàng thường được chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính
• Chỉ tiêu tài chính
- Quy mô: quy mô doanh nghiệp lớn, trung bình hoặc nhỏ
- Các chỉ tiêu tài chính dựa trên báo cáo tài chính: khả năng thanh khoản, khả
năng thanh toán, các chỉ tiêu lợi nhuận,…
• Chỉ tiêu phi tài chính
- Trình độ quản lý của Ban lãnh đạo
- Tình hình giao dịch với ngân hàng: trả nợ đúng hạn, số lần cơ cấu lại nợ, số
lần mất khả năng thanh toán,..
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: lĩnh vực hoạt động, triển vọng
ngành, đối thủ cạnh tranh,…
 Xác định hạn mức cho thuê tài chính đối với từng khách hàng và nhóm
khách hàng
Hạn mức cho thuê tài chính thể hiện sự định lượng rủi ro tối đa mà công ty cho thuê
tài chính có thể chấp nhận đối với từng dự án, từng khách hàng và nhóm khách hàng. Với
các khách hàng lần đầu giao dịch với công ty hoặc khách chưa từng có quan hệ tín dụng
với các tổ chức tài chính nào khác trước đó, hoặc khách hàng trong các giao dịch trước có
các khoản thuê bị quá hạn,… thì thường được áp dụng hạn mức cho thuê thấp để hạn chế
rủi ro.
 Phân loại khoản thuê
Công ty tiến hành phân loại các khoản cho thuê theo chất lượng và mức độ rủi ro.
Khoản cho thuê có chất lượng thấp thì có tỷ lệ rủi ro cao và ngược lại. Việc phân loại
khoản cho thuê được công ty cho thuê tài chính thực hiện định kỳ thường xuyên để theo
dõi, phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời đối với các rủi ro phát sinh
để thu hồi được gốc và lợi nhuân cao nhất có thể.
 Đánh giá nhà cung cấp và tính hợp lý của tài sản cho thuê
Để đo lường rủi ro một cách toàn diện thì không chỉ thực hiện phân tích, đánh giá
bên thuê mà công ty cho thuê tài chính còn thực hiện đánh giá nhà cung cấp và tính hợp lý
của tài sản cho thuê để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra ngay từ khi ký kết hợp đồng.
d, Chính sách phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
 Xây dựng chính sách cho thuê
Chính sách cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính văn bản hóa hệ
thống các biện pháp, công cụ quản lý tín dụng gắn với từng bước nghiệp vụ cho thuê tài
chính cụ thể. Việc xây dựng và thực hiện tốt một chính sách cho thuê phù hợp sẽ đưa hoạt
động cho thuê phát triển bền vững, đạt được mục tiêu đề ra và hạn chế tối đa rủi ro phát
sinh. Một chính sách cho thuê tài chính phù hợp bao gồm những nội dung cơ bản:
- Xác định quyền hạn của các cấp, các cán bộ tham gia quá trình phê duyệt và
cho thuê tài chính.
- Xác định lĩnh vực cho thuê và các giới hạn an toàn trong hoạt động cho thuê

- Xây dựng chính sách khách hàng.
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chính sách cho thuê tài chính cần đảm bảo sự nhất quán trong triết lý kinh doanh
qua từng thời kỳ của công ty, tăng cường sự minh bạch trong hoạt động cho thuê và thích
hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế .
 Xây dựng các điều kiện đảm bảo cho các khoản vay
Điều kiện đảm bảo trong hoạt động cho thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngửa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản cho thuê tài chính. Một số điều kiện thường áp dụng là tham gia trả trước,
ký cược, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm thiết bị,…
Trên cơ sở các văn bản chế độ hiện hành về giao dịch bảo đảm cùng với kết quả
thẩm định dự án, khả năng trả nợ vay của khách hàng mà công ty cho thuê tài chính sẽ
quyết định hình thức đảm bảo bổ sung cho phù hợp.
 Trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được công ty tài chính trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của công ty không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết. Công ty sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro trên dư
nợ gốc và theo kết quả phân loại nợ, đồng thời chủ động sử dụng quỹ dự phòng nhằm hạn
chế rủi ro.
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN cùa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định rõ về việc trích lập dự phòng rủi ro của các tổ
chức tài chính.
Theo đó, “Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm”. Dự phòng chung được tính bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4 theo kết quả phân loại nợ.
Dự phòng cụ thể là “ khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản

nợ để dự phòng những tổn thất có thể xảy ra”. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản
nợ được tính theo công thức sau:
R=max{0,(A-C)} x r
Trong đó: R : số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nguyễn Thị Minh Tâm TCDN48A
21

×