Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.65 KB, 45 trang )

Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cao su
sao vàng hà nội
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty Cao su Sao Vàng
1. Một số u điểm về công tác kết toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty cao su Sao vàng Hà Nội.
Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty CSSV đã khẳng định đợc vị
thế của mình là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả, sản phẩm của Công ty
đợc ngời tiêu dùng đánh giá cao về chất lợng (3 năm liên tiếp 1996,1997,1998 sản
phẩm của Công ty đợc ngời tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lợng cao)
Năm 1999, công ty tự hào đón nhận chứng chỉ ISO 9002, một tiêu chuẩn quan
trọng để Công ty mở rộng thị trờng sang các nớc khu vực trên thế giới
Với cơ chế hiện nay, Công ty CSSV đã đầu t đổi mới toàn bộ dây truyền công
nghệ tiên tiến, chất lợng tơng đơng với các sản phẩm của nớc ngoài. Công ty thờng
xuyên thay đổi mẫu mã nâng cao chất lợng sản phẩm nh: săm lốp xe máy, săm lốp ô
tô, săm lốp xe đạp, săm lốp máy bay....
Về cách quản lý thành phẩm, Công ty có một hệ thống kho đợc xây dựng kiên
cố, chắc chắn để đảm bảo thành phẩm tránh đợc tác động của thiên nhiên, chống mất
mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho thành phẩm đợc bố trí một cách khoa học hợp lý
theo từng loại, từng nhóm, từng thứ thành phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý, kiểm tra số lợng thành phẩm nhập - xuất - tồn kho của từng thứ thành phẩm.
Ngoài ra, các xí nghiệp thành viên cũng có những kho thành phẩm của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt lu tâm đến khâu bán hàng. Phòng Đối ngoại XNK cùng
với Phòng tiếp thị bán hàng đợc giao nhiệm vụ mở rộng để tìm kiếm thị trờng và
khách hàng nhằm đẩy nhanh khối lợng thành phẩm xuất kho
Việc tổ chức hệ thống, tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng, báo cáo kế toán
phản ánh doanh thu thuần và xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện theo đúng chế
độ kế toán hiện hành. Các chứng từ luân chuyển hợp lý, đợc phản ánh chính xác kịp
1
1


thời tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ, đúng đủ số lợng giá trị của sản lợng bán
ra.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu của
công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi ngời. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt
có trình độ đại học lâu năm, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dỡng tơng đơng
với trình độ đại học. Để cơ giới hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc
trang bị kiến thức về tiếng Anh và máy vi tính cho nhân viên kế toán. Hiện nay,
100% ngời sử dụng thành thạo máy vi tính.
Bên cạnh những u điểm, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở
công ty còn bộc lộ một số hạn chế.
2. Một số hạn chế về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cao
su Sao vàng hà nội.
Một là: Với việc đa kế toán máy vào phục vụ công tác kế toán, số lợng kế toán
của công ty hiện nay là 16 ngời là nhiều so với công việc kế toán phát sinh. Mặt
khác, sự phân công công việc giữa các kế toán viên cũng cha đợc phù hợp. Tình trạng
trong khi một số nhân viên kế toán rất bận rộn với công việc của mình thì một số
khác lại nhàn rỗi vẫn còn xảy ra phổ biến
Hai là: về hình thức ghi sổ của công ty. Hiện nay công tác kế toán tại Công ty
đợc thực hiện trên máy vi tính nhng Công ty vẫn áp dụng tổ chức ghi sổ kế toán theo
nhật ký chứng từ nh vậy không hợp lý. Do đó để công tác kế toán hoạt động có hiệu
quả hơn, thông tin nhanh nhạy, chính xác hơn Công ty nên thay đổi lại hình thức ghi
sổ mới cho phù hợp với công tác hạch toán trên máy vi tính.
Ba là: Về công tác hạch toán giảm giá hàng tồn kho. Do mặt hàng của công ty
không có sự giảm giá trị nên Công ty không thực hiện việc trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Song việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực sự cần
thiết nhằm đề phòng những tổn thất lớn về tài chính có thể xảy ra khi có biến động
về hàng tồn kho.
2
2
Bốn là: Về công tác hạch toán nợ phải thu khó đòi. Công ty có rất nhiều bạn

hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay, Công ty còn có
hàng loạt khách hàng thờng xuyên, bạn hàng quen thuộc thờng đến nhận hàng trớc
và thành toán sau. Điều đó đặt cho kế toán Công ty nhiệm vụ năng nề: thờng xuyên
phải kiểm tra, theo dõi một lợng tài sản khá lớn của mình nhng vẫn còn đang trong
quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ
mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó đảm bảo hai nguyên tắc: Lợi
ích của Công ty không bị vi phạm đồng thời không bị mất bạn hàng. Tuy nhiên công
ty vẫn không tránh khỏi những khoản nợ khó đòi hoặc không đòi đợc, điều này đặt ra
cho ban lãnh đạo công ty là cần phải thực hiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Năm là: Về công tác hạch toán giá vốn hàng xuất kho. Công ty Cao su Sao
vàng là loại hình doanh nghiệp sản xuất, các sản phẩm của công ty rất da dạng về
chủng loại. Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp thực tế đích danh để tính cho
những thành phẩm xuất kho. Do công ty có nhiều mặt hàng khác nhau, khi xuất kho
thành phẩm thì kế toán phải căn cứ vào bảng tính giá thành thành phẩm nhập ho của
đúng mặt hàng đó để tính ra giá xuất kho. Công việc này thờng làm tốn nhiều thời
gian cho công tác hạnh toán. Do vậy công ty cần tính giá xuất kho theo phơng pháp
khác để nhằm giảm bớt khối lợng tính toán cho kế toán mà vẫn đảm bảo thực hiện đ-
ợc đúng nguyên tắc kế toán.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty Cao su sao vàng.
3
3
Một là: Để công tác hạch toán kế toán tại công ty đạt hiệu quả cao hơn, công ty
cần xắp xếp, cơ cấu lại bộ máy kế toán, cụ thể là giảm bớt số lợng kế toán viên trong
phòng kế toán. Theo đó công ty nên bố trí kế toán trởng kiêm ké toán tổng hợp nhằm
bao quát tình hình công tác kế toán của công ty. Công ty chỉ cần bố trí một kế toán
vật t so với hai ngời nh trớc đây. Kết hợp kế toán TSCĐ đồng thời trực tiếp chịu trách
nhiệm về công tác xây dựng cơ bản và sửa chã lớn TSCĐ.
Hiện nay công ty có một số luợng lớn các khoản phải thu của KH và phải trả
ngời bán. Để theo dõi một cách chính xác và kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn,

nợ dây da, công ty cần có một kế toán phụ trách riêng tình hình theo dõi các khoản
phải thu của khách hàng và phải trả ngời bán.
Với sơ đồ bộ máy kế toán mới này, số lợng nhân viên kế toán giảm xuống còn
12 ngời so với 16 nh trớc đây mà vẫn đảm bảo đợc tính hiệu quả trong công việc.
Kế toán vật t
KT TSCĐ
kiêm XDCB
Kế toán tiền mặt
KT ngân hàng kiêm KT huy động vốn
KT
công nợ
KT
tiêu thụ
Kế toán tiền lơng
Kế toán trởng
kiêm KT tổng hợp
Kế toán các xí nghiệp thành viên
Kế toán chi phí
Thủ quỹ
Phó phòng Kế toán
4
4
Hai là: về hình thức ghi sổ của công ty. Để phù hợp với điều kiện của công ty
hiện nay là sử dụng kế toán máy trong quá trình hạch toán, công ty nên tổ chức ghi
sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung thay vì tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chứng từ. áp dụng hình thức này, trình tự hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền..)

Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 632,511
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TT 155,632, 511,641,642,911..
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
5
5
Ba là: Về công tác hạch toán giảm giá hàng tồn kho
Để có số liệu chính xác về tình hình tài sản của Công ty khi lập báo cáo tài
chính, kế toán tiêu thụ phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các
thiệt hại thực tế xảy ra do sản phẩm tồn kho của Công ty bị giảm giá. Việc lập dự
phòng hàng giảm giá hàng tồn kho phải đợc tính cho từng thứ thành phẩm tồn kho
nếu có bằng chứng chắc chắn về việc giảm giá hàng tồn kho và đợc lập vào cuối kỳ
hạch toán trớc khi lập báo cáo tài chính.
Tại Công ty CSSV sản phẩm lốp xe đạp, săm xe đạp...của Công ty trong thành
phần có ô xít sắt do đó nếu để lâu ngày sẽ bị xấu khó tiêu thụ đợc. Do vậy, dới sự chỉ
đạo của ban giám đốc, Phòng Tiếp thị bán hàng kết hợp với Phòng Kế toán lập: "Biên
bản đánh giá lại trị giá thực tế thành phẩm tồn kho" vào cuối độ kế toán. căn cứ vào
biên bản này kế toán ghi.
Nợ TK 632
Có TK 159
Giá vốn hàng bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
của năm trớc và tình hình biến động hàng tồn kho năm nay để tính số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cần lập cho năm sau:

+ Trờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập
của năm trớc thì chênh lệch lớn hơn đợc hoàn nhập, ghi giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 159
Có TK 632
Hoàn nhập dự phòng còn lại
Ghi giảm giá vốn hàng bán
+ Trờng hợp số dự phòng cần lập năm sau lớn số dự phòng đã lập của năm trớc
thì phải tính trích lập thêm số dự phòng còn thiếu.
6
6
Nợ TK 632
Có TK 159
Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bốn là: Về công tác hạch toán nợ phải thu khó đòi
Trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản phải thu mà ng-
ời nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Các khoản tiền nợ của những khách hàng
này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về khoản phải thu khó
đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán, cuối niên độ kế toán công ty phải dự kiến số nợ cá khả năng khó đòi tính trớc
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hạch toán. số tính trớc này gọi là dự phòng
các khoản phải thu khó đòi.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tình hình tài chính của khách hàng kế toán xác
định số nợ phải thu khó đòi cho từng khoản nợ theo công thức
Mức dự phòng số d nợ của
= x % nợ khó đòi
phải thu khó đòi khoản phải thu
Tổng mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi tối đa = 20% tổng số d nợ
phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi công ty phải tổng

hợp toàn bộ khoản dự phòng cho các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để
hạch toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản dự phòng phải thu khó
đòi đợc theo dõi trên
TK 139- dự phòng phải thu khó đòi . Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập và
xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
Căn cứ vào số dự phòng còn lại trên TK 139 so với số dự phòng cần thiết lập
cho năm tiếp theo.
-Nếu số dự phòng phải thiết lập cao hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã
thiết lập năm trớc thì phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch. Kế toán ghi :
Nợ TK 642 : Số chênh lệch
Có TK 139 : Số chênh lệch
7
7
- Nếu số dự phòng phải trích lập cho năm tiếp theo nhỏ hơn so với khoản dự
phòng đã lập thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch. Kế toán ghi:
Nợ TK 139 : Số chênh lệch
Có TK 642 : Số chênh lệch
- Đối với các khoản nợ không thu hồi đợc, khi xử lý khoá sổ kế toán ghi:
Nợ TK 139: Số nợ xoá sổ đã đợc dự phòng
Nợ TK 642: Số nợ xoá sổ cha đợc lập dự phòng
Có TK 131: Số nợ phải thu của khách đã đợc xoá
Có TK 138: Số nợ phải thu khác đợc xoá
Đồng thời ghi nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý
- Các khoản nợ sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi trong thời hạn tối
thiểu 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi đợc các khoản nợ
đã xoá sổ trừ đi chi phí liên quan kế toán ghi:
- Nợ TK 111, 112 : Số nợ đã xoá sổ thu hồi đợc
Có TK 711 : Số nợ đã xoá sổ thu hồi đợc

Đồng thời ghi Có TK 004: số nợ thu hồi đợc
Năm là: Về công tác hạch toán giá vốn hàng xuất kho
Để xác định giá thành phẩm xuất kho, công ty cao su sao vàng nên sử dụng ph-
ơng pháp giá đơn vị bình quân. Theo phơng pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất
bán trong kỳ đợc tính theo công thức.
Giá thực tế
thành phẩm
xuất dùng
=
số lợng thành phẩm
xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ
=
giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
giá thực tế thành phẩm
nhập trong kỳ
lợng thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
lợng thực tế thành phẩm
nhập trong kỳ
8
8

Kết luận
-----o0o-----
Trong nền kinh tế thị trờng, dới tác động khách quan của qui luật kinh tế cũng
nh qui luật canh tranh, qui luật cung cầu để hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi là vấn đề khó khăn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, và mức độ hoàn thiện khâu sản
xuất- phân phối- tiêu dùng. Do vậy tổ chức quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc điều đó trong thời gian thực tập tại Công ty CSSV thông qua
việc nghiên cứu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ ở công ty CSSV, em nhận thấy những mặt mạnh mà Công
ty cần phát huy, đông thời vẫn còn những vấn đề tồn tại cần phải khắc phục. Với
thời gian thực tập không nhiều, trình độ khả năng tìm hiểu thực tế còn hạn chế, em
đã đa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CSSV.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy, cô giáo và các cán
bộ nhân viên phòng tài chính - kế toán của Công ty để bản luận văn này đợc hoàn
thành.
9
9
Tài liệu tham khảo
1- Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1,2: Trờng ĐH Quản lý & Kinh doanh Hà Nội
2 - Lý thuyết hạch toán kế toán
TS. Nguyễn Thị Đông (chủ biên) - NXB tài chính Hà Nội
3 - 400 sơ đồ kế toán tài chính
TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên) - NXB tài chính
4- Hớng dẫn thực hành, ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh
nghiệp. TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên) - NXB tài chính.
5- Tạp chí kế toán

6- Các bảng kê, chứng từ và sổ kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ của Công ty Cao su Sao Vàng (tháng 02- 2004)
10
10
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
I - ý nghĩa và vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
2. Nhiệm vụ vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
II - Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Một số khái niệm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm về doanh thu :
1.2. Khái niệm xác định kết quả tiêu thụ.
2. Nội dung kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất.
2.1.Tài khoản sử dụng
2.2. Chứng từ sử dụng
2.3. Hạch toán các phơng thức tiêu thụ thành phẩm theo phuơng
pháp kê khai thờng xuyên (doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng thức
khấu trừ)
2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc với các đối tợng không chịu thuế
GTGT.
2.5. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.

3 - Kế toán giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
11
11
3.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
4 - Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
4.1 - Kế toán chi phí bán hàng
4.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.3- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Chơng II: thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại c.ty cao su sao vàng Hà Nội
I. Đặc điểm tổ chức KD của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
4. Cơ cấu bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
II. Tổ chức công tác tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
1. Quá trình nhập - xuất kho thành phẩm tại công ty.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
4.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại công ty.
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
4.3. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
4.4. Các hình thức tiêu thụ chính tại công ty.
4.5. Kế toán các hình thức tiêu thụ tại công ty
5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
5.1- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
6. Hạch toán giá vốn hàng bán.
7- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.

7.1- Kế toán chi phí bán hàng
7.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
7.3 - Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Chơng III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội.
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty Cao su Sao Vàng
1. Một số u điểm về công tác kết toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty cao su Sao vàng Hà Nội.
2. Một số hạn chế về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty
Cao su Sao vàng Hà Nội.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
12
12
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty Cao su sao vàng.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
13
13
Phần phụ lục
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tiêu thụ TP theo phơng thức trực tiếp
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 632
Tiêu thụ trực tiếp
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 531,532
TK 111,112,131

K/C doanh thu thuần
Giá bán cha có thuế VAT
Kết chuyển giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
TK 3331
TK 155
K/C giá vốn hàng bán
Thuế GTGT đầu ra
TK 635
Tổng hợp tổng số chiết khấu thanh toán

14
14
sơ đồ 2: sơ đồ Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng thức
chuyển hàng theo hợp đồng (Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 155
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112
Xuất hàng chuyển cho ngời mua
Giá vốn TP gửi bán
K/C giá vốn hàng bán
K/C Doanh thu thuần
Giá bán cha thuế
Kết chuyển giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
TK 3331
TK 531, 532
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức đại lý, ký gửi

TK 154,155
TK 157
TK 511
TK 632
TK 131
TK 641
TK 111,112
Trị giá hàng xuất kho chuyển giao cho đại lý
Trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc
Doanh thu
(cha VAT)
Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Nhận tiền bán hàng đại lý, ký gửi
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
a. Tại đơn vị giao đại lý:
15
15
16
16
b. Tại đơn vị nhận đại lý
Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
TK 003
TK 911
TK 511
TK 3331
TK 111,112,131
Kết chuyển DT thuần về tiêu thụ
Hoa hồng đại lý đợc hởng
Tổng giá thanh toán

- Nhận hàng
- Bán
- Trả lại
TK 331
Phải trả bên giao đại lý
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Kết chuyển doanh thu thần
TK 111,112
TK 911
TK 511
TK 33311
TK 3387
TK 131
17
17
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (cha kể thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Lãi trả chậm
Số tiền ngời mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng
Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua
Thu tiền ở ngời mua các kỳ sau
Sơ đồ 4:sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trả góp, trả
chậm
Sơ đồ 5: sơ đồ hạch toántheo phơng thức tiêu thụ nội bộ
TK 33311
VAT đầu ra
giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
K/C giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ bị trả lại
K/C doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ
DT tiêu thụ nội bộ

tổng giá tt
Thuế GTGT
các khoản ghi giảm doanh thu
Kết chuyển các khoản ghi giảm DT
TK 151,155,157
TK 632
TK 521
TK 111,112,1368
TK 521,531,532
TK 911
18
18

×