Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI C.TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.96 KB, 22 trang )

thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại c.ty cao su sao vàng hà nội
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cao su sao vàng hà
nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cao su Sao vàng đợc khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 cùng với
Nhà máy xà phòng Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng Long trong tổng thể khu
công nghiệp Thợng Đình và chính thức đợc khánh thành vào ngày 25/5/1960.
Công ty Cao su Sao Vàng là loại hình doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty
hoá chất Việt Nam, do bộ công nghiệp quản lý. Đây là xí nghiệp Quốc doanh lớn
nhất, lâu đời nhất sản xuất săm lốp, là một trong các Doanh nghiệp hàng đầu
trong ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đợc chế
biến từ cao su nh: Săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy kéo, băng tải, ống cao su
chịu áp lực, Cua roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại. Ngoài ra công
ty còn sản xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn nh săm lốp
máy bay SU, MIC,
Một số chỉ tiêu về HĐ SXKD của Công ty Cao su Sao Vàng. Đơn vị tính:
1000đ
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch
Số tiền %
1 Tổng DT tiêu thụ 374.113.528 431.582.462 57.568.934 15.39
2 DT thuần từ hoạt động SXKD 367.070.835 430.689.639 63.618.804 17.33
3 Giá vốn hàng bán 317.174.382 376.506.390 59.332.008 18.71
4 Chi phí bán hàng 23.845.969 25.271.522 1.425.553 8.98
5 Chi phí QLDN 15.601.241 16.333.091 721.850 4.69
6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 10.449.243 12.578.636 2.129.393 20.38


7 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (11.764.359) (14.493.232) (2.728.873) (23.37)
8 Lợi nhuận khác 1.953.597 1.996.234 42.637 2.18
9 Lợi nhuận trớc thuế 638.481 81.638 (556.843) (87.2)
10 Lợi nhuận sau thuế 434.167 55.514 (378.653) (87.2)
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 204.314 26.124 (178190) (87.2)
12 Lao động (ngời) 2.981 2900 (81) (2.72)
13 Thu nhập BQ (nghìn đồng/ngời) 1.275 1.470 195 15.29
14 Vốn SXKD bình quân - trong đó:
+. Vốn lu động bình quân
+. Vốn cố định bình quân
349.644.051
137.537.824
212.106.227
391.318.826
139.366.601
251.952.225
41.674.775
1.828.777
39.845.998
11,92
1,33
18,79
Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy:
Quy mô SXKD của công ty trong năm 2003 đã tăng lên đáng kể. Công ty đã
chú trọng đầu t vốn để mở rộng SXKD. Cụ thể là: tổng số vốn SXKD bình quân
năm 2003 là 391.318.826 ngàn đồng tăng 41.674.775 ngàn đồng so với năm
2002, tơng ứng với tỷ lệ tăng 11,92%. Trong đó vốn lu động bình quân tăng
1.828.777 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 1,33 %. Vốn cố định bình quân tăng
39.845.998 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 18,79%.
Doanh thu tiêu thụ và doanh thu thuần của công ty trong năm 2003 tăng so

với năm 2002 với mức tăng và tỷ lệ tăng tơng ứng là: DT thuần tăng 57.568.934
ngàn đồng với tỷ lệ tăng 15,39%; Doanh thu thuần tăng 63.618.804 ngàn đồng với
tỷ lệ tăng là 17,33%.
So với năm 2002 thì lợi nhuận từ hoạt động SXKD của năm 2003 tăng lên
đáng kể. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 2.129.393 ngàn đồng với tỷ lệ tăng
20,38%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD tăng 1.447.987 ngàn đồng với tỷ lệ
tăng 20,38%. Lợi nhuận khác tăng 42.637 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 2,18% tạo
điều kiện để công ty có thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động SXKD. Tuy
nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 2.728.873 ngàn đồng với tỷ lệ giảm
là 23,37% do thu nhập từ hoạt động tài chính không đáng kể so với chi phí từ hoạt
động tài chính, chi phí chủ yếu ở đây là lãi vay phải trả. Do đó tổng lợi nhuận sau
thuế của công ty giảm 378.654 ngàn đồng với tỷ lệ giảm 87,2%. Việc sụt giảm lợi
nhuận của công ty do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là trong
năm Công ty đã đầu t một lợng vốn lớn vào việc mua sắm thiết bị công nghệ làm
cho tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của vốn đầu t vào sản xuất.
Về tình hình lao động: Lao động bình quân giảm đi 81 ngời so với năm 2002
với tỷ lệ giảm 2,27%. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên cũng đợc nâng
lên, thu nhập bình quân đầu ngời tăng 195 ngàn đồng so với năm 2002.
Công ty cũng đã đóng góp một khoản tiền lớn cho ngân sách nhà nớc
Nh vậy, tình hình SXKD của công ty trong những năm gần đây phát triển t-
ơng đối ổn định và lành mạnh, DT tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên;
công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc; đời sống vật chất và tinh
thần của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện. Tuy nhiên để ngày càng nâng
cao hiệu quả SXKD, công ty cũng cần phải xem xét kỹ các khoản giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để là sao tiết kiệm đến mức thấp nhất các
chi phí này để hạ giá thành sản phẩm, thu hút đợc nhiều khách hàng đến với Công
ty hơn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng.
a. Về mặt tổ chức lao động:
Công ty Cao su Sao Vàng luôn coi con ngời là động lực, là mục tiêu của sự

phát triển. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lợng cũng
nh về mặt chất lợng. Năm 2004, công ty có 2920 lao động, trong đó cán bộ quản
lý là 295 ngời, chiếm 10,1 %. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2625 ngời, chiếm
89,9%.
b. Về mặt tổ chức sản xuất.
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, vì
vậy cơ cấu sản xuất của công ty đợc phân theo xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chuyên
sản xuất một số loại sản phẩm khác nhau.
Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe gắn máy, băng tải,
joăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su vv
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp và tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản xuất các loại săm lốp ô tô, máy kéo, và tiến hành
sản xuất thử nghiệm các loại lốp máy bay dân dụng.
Xí nghiệp cao su số 4: Sản xuất săm xe đạp, xe máy, băng tải cua roa.
Ngoài ra công ty còn một số chi nhánh:
Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm săm lốp xe
đạp.
Nhà máy pin cao su Xuân Hoà: Sản xuất các loại pin khô, ắc quy, điện
cực, chất điện hoá học và một số thiết bị khác.
Nhà máy cao su Nghệ An: Sản xuất các loại săm, lốp xe đạp.
Ngoài các xí nghiệp chính, công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ, tạo điều
kiện cho các xí nghiệp trong công ty hoạt động, bao gồm: Xí nghiệp năng lợng,
Xí nghiệp cơ điện, Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, Xởng kiến thiết bao bì.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình, Công ty tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy QL công ty là ban
lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc. Trong đó giám đốc là ngời quyết
định và chỉ đạo trực tiếp xuống các xí nghiệp phòng ban. Một mặt chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về kết quả hoạt động SXKD của công ty, mặt khác là ngời
điều hành hoạt động của công ty theo định hớng của nhà nớc. 5 phó giám đốc phụ

trách 5 phần việc khác nhau gồm:
* Phó giám đốc sản xuất * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại công ty
* Phó giám đốc kỹ thuật * Phó giám đốc xây dựng cơ bản tại Thái Bình
* Phó giám đốc kinh doanh
Ngoài ra, Công ty còn có bí th đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp giám đốc
hoạch định, thực hiện đờng lối chính sách của Đảng, bảo vệ quyền lợi cán bộ
công nhân viên.
Công ty có 14 phòng ban với các chứng năng khác nhau nhằm hỗ trợ cho
quyết định của ban lãnh đạo. bao gồm:
* Phòng kỹ thuật cơ năng * Phòng Quản trị bảo vệ
* Phòng kỹ thuật cao su * Phòng kế hoạch kinh doanh
* Phòng kiểm tra chất lợng(KCS) * Phòng kho vận
* Phòng kiến thiết cơ bản * Phòng tiếp thị bán hàng
* Phòng thí nghiệm trung tâm * Phòng tài chính kế toán
* Phòng tổ chức hành chính * Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu
* Phòng điều độ * Phòng Quân sự
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sxkd công ty cao su sao vàng
(phần phụ lục- trang 8)
4. Cơ cấu bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phân cấp quản lý,
chỉ đạo sản xuất đồng thời sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán, bộ máy kế
toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Kỳ hạch toán đợc áp dụng theo từng tháng.
- Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm 16 nhân viên phụ trách các
phần hành kế toán khác nhau:
*. Một kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: Là ngời chịu trách nhiệm
cao nhất về công tác kế toán trớc ban giám đốc công ty, chỉ đạo chung toàn bộ

công việc kế toán của phòng kế toán.
*. Hai phó phòng kế toán: Trong đó gồm một kiêm kế toán giá thành và phân
bổ tiền lơng, một kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng có chức năng thay mặt KTT
ký duyệt các giấy tờ có liên quan khi KTT vắng mặt.
*. Hai kế toán vật t: Một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho vật
t và một kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất kho vật t
*. Hai kế toán TSCĐ: Trong đó một theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ,
trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, một quản lý, theo dõi vốn cố
định của công ty.
*. Một kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt trong kỳ.
*. Một kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm làm các thủ tục chuyển tiền ra;
vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng. Theo dõi hạch toán các tài khoản tiền
gửi ngân hàng; tiền đang chuyển.
*. Hai kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, xác định doanh thu, số thuế
phải nộp và xác định lỗ, lãi.
*. Một kế toán XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán
chính xác các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành đa vào sử dụng và các
công trình xây dựng cơ bản dở dang. Đồng thời tiến hành quản lý, giám sát các
công việc sửa chữa lớn TSCĐ theo đúng các văn bản pháp qui của nhà nớc.
*. Một kế toán huy động vốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình huy động và
hoàn trả vốn vay.
*. Một kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình d Nợ, Có
tài khoản tiền lơng phải trả công nhân trong công ty, thanh toán các khoản tạm
ứng của công nhân viên.
*.Một kế toán tập hợp chi phí : Căn cứ vào các số liệu từ các xí nghiệp nộp
lên để tính ra các chi phí phát sinh theo khoản mục.
*. Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền, lên cân đối và rút ra số d tiền
mặt cuối ngày, quản lý két tiền tại công ty.
Các chi nhánh tại Thái Bình, Xuân hoà và các đại lý tiêu thụ sản phẩm đều
hạch toán độc lập, đánh giá kết quả rồi báo biểu về công ty để lập báo cáo quyết

toán và vào bảng cân đối kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phần phụ lục- trang 9)
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ.
Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm:
Bảng kê: căn cứ vào các chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào các bảng
kê, các sổ chi tiết có liên quan
Sổ NKCT: căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan cuối tháng kế
toán chuyển số liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào sổ Nhật ký - chứng từ
phù hợp.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký-chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các sổ Nhật ký - Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan. Số liệu dòng cộng các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào
sổ cái tài khoản
Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: các sổ chi tiết nh sổ chi tiết thanh toán, tiêu
thụ, các loại chi phí.
Trình tự của hình thức Nhật ký Chứng Từ (phần phụ lục- trang 9)
II. Tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty cao su sao vàng hà nội.
1. Quá trình nhập - xuất kho thành phẩm tại công ty.
Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty đợc chia thành nhiều loại, trong
từng loại lại đợc phân chia thành nhiều nhóm, trong từng nhóm có rất nhiều thứ.
Ví dụ: Loại thành phẩm lốp xe máy có các nhóm:
Lốp xe máy 2.50.-17 4PR HR1 (Lắp cho xe Dream, Ware, Best...)
Lốp xe máy 2.25-16 4PR BA ( Lắp cho xe Babetta)
Lốp xe máy 2.75-17 6PR SR ( Lắp cho xe Suzuki, GL, Future...)
Các sản phẩm của Công ty đều đợc sản xuất và bán ra đơn chiếc hoặc tính
theo bộ (gồm săm, lốp, yếm )
*. Quá trình nhập kho thành phẩm.
Thành phẩm của Công ty sau khi hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng
(khâu lu hoá) đợc Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS) xác nhận là đạt yêu

cầu sẽ đợc đem bao gói - nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày, các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ đề
nghị thủ kho Công ty làm thủ tục nhập kho. Khi nhập thành phẩm vào kho của
Công ty, thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho, ngời nhập mang thành phẩm
và phiếu nhập lên kho Công ty, thủ kho Công ty có trách nhiệm đối chiếu giữa số
lợng hàng trên phiếu nhập và số lợng hàng thực nhập, sau đó thủ kho và ngời nhập
ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho ghi theo chỉ tiêu số lợng và ghi
làm 3 liên :
- Một liên thủ kho lu lại để làm căn cứ ghi thẻ kho tại kho.
- Một liên đợc chuyển lên phòng tiếp thị bán hàng ghi thẻ kho tại Phòng tiếp
thị bán hàng và làm cơ sở lập số chi tiết thành phẩm.
- Một liên : Ngời nhập thành phẩm sẽ mang nộp cho Phòng kế hoạch để ghi
vào sổ sản phẩm nhập kho hàng ngày. Đây là căn cứ để tính giá trị tổng sản lợng
hàng thàng và là số liệu để cung cấp cho Phòng kế toán lên bảng kê tổng hợp nhập
- xuất - tồn kho thành phẩm (phần nhập) vào cuối tháng. Nh vậy, Phòng kế toán
không quản lý phiếu nhập kho thành phẩm.
Bảng 1: Phiếu nhập kho thành phẩm (phần phụ lục- trang 10)
Bảng 2: Thẻ kho (phần phụ lục- trang 10)
Bảng 3: Sổ chi tiết thành phẩm (phần phụ lục- trang 11)
*.Quá trình xuất kho thành phẩm.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng viết
giấy đề nghị xuất hàng. Giám đốc Công ty hoặc trởng phòng kinh doanh căn cứ
vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho, nhân viên phòng tiếp thị bán hàng
sẽ viết phiếu xuất kho (hay lệnh xuất kho) có ghi số lợng và giá bán đơn vị từng
loại sản phẩm.
Phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho ) gồm 2 liên :
+ Một liên : Lu tại Phòng tiếp thị bán hàng để làm căn cứ ghi thẻ kho.
+ Một liên : Khách hàng cầm tới Phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn
giá trị gia tăng (GTGT).
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán tiền mặt sẽ viết

phiếu thu làm ba liên nh sau:
+ Một liên khách hàng đa cho thủ qũy nộp tiền
+ Một liên khách hàng lu giữ cho mình
+ Một liên còn lại chuyển sang kế toán tiêu thụ làm căn cứ để viết hoá đơn
giá trị gia tăng.
- Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, ủy nhiệm chi thì gặp
kế toán bán hàng qui chuyển sang tiền VND và viết hoá đơn GTGT.
-Nếu khách hàng cha trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng mua
hàng giữa khách hàng và Công ty, nếu khách hàng không nợ quá số nợ quy định
kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT thành ba liên, trên đó ghi rõ số lợng, đơn giá, thành
tiền, thuế GTGT. Tổng cộng tiền thanh toán và có đủ chữ ký của thủ trởng đơn vị
hoặc kế toán trởng, ngời viết hoá đơn, khách hàng.. Khách hàng cầm hoá đơn
GTGT xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng.
+ Thủ kho nhận một hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng thành
tập, cuối tháng chuyển lên Phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ.
+ Khách hàng nhận một hoá đơn GTGT và Phiếu thu (nếu có)

×