Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.71 KB, 29 trang )

Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, là một trong
ba yếu tố cơ bản trực tiếp để hình thành nên sản phẩm mới của quá trình sản xuất.
* Nguyên liệu: Là những đối tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp
* Vật liệu: Là những đối tợng lao động đã qua chế biến.
NVL có một số đặc điểm sau:
- NVL có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất hoá nh sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí, bông trong xí nghiệp dệt, vải trong xí nghiệp may mặc...
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
- Khi tham gia vào một quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, NVL
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
- NVL là một bộ phận thuộc tài sản lu động, giá trị NVL tồn kho là vốn lu
động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
2. ý nghĩa và tác dụng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
- Kế toán nguyên vật liệu có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời để lãnh đạo
Công ty nắm bắt đợc tình hình sử dụng cần trong kỳ để lập kế hoạch thu mua, dự
trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý
thích hợp. Mặt khác, tính chính xác và kịp thời của công tác kế toán vật liệu, nói
cách khác là chất lợng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hởng tới chất lợng của
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy ngay từ khâu đầu tiên
phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách đầy đủ, chính xác và khoa học.
- Nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và xuất dùng vật liệu trực tiếp tác
động đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng, chỉ
tiêu giá thành...


- Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng để
quản lý vật liệu, cung cấp kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết cho quá trình sản
xuất, sử dụng và dự trữ vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất
mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất- kinh doanh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và phản ánh kịp thời tình hình biến động nhập -
xuất
- Tồn NVL để cung cấp số liệu cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Công tác này nêu không làm tốt sẽ ảnh hởng tới
công tác tính giá trị sản phẩm, dẫn tới tình trạng nhà quản lý không nắm bắt đợc
tình hình sản xuất và cung ứng vật t một cách kịp thời, chính xác.
- Nhờ có công tác kế toán NVL, mới cung cấp thông tin hữu ích giúp cho
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua để sản xuất và dự trữ NVL, tránh tình trạng
làm giàn đoạn quá trình sản xuất và ứ đọng NVL.
3. Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
- Xuất phát từ đặc điểm NVL và tầm quan trọng của công tác quản lý vật
liệu, có thể thấy để làm tốt công tác quản lý vật liệu, thì trớc hết cần phải thực
hiện đầy đủ những yêu cầu sau:
- Xây dựng quy chế về bảo quản, thu mua và sử dụng vật t. Có đủ kho tàng
sử dụng cho dự trữ, bảo quản vật t , dụng cụ cân, đo, đong, đếm vật t.
- Xây dựng định mức vật t cần thiết, định mức vật t tối đa, tối thiểu, định
mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản và sử dụng.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu về các chứng từ, các nghiệp vụ nội sinh
nh phân bổ NVL cho sản phẩm ... sổ sách kế toán NVL, trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý, khoa học.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thờng xuyên, đối chiếu số liệu giữa kế
toán và thủ kho ... và tình hình tổng hợp đối chiếu nhập - xuất - tồn.
- Phân tích vật t và những thông tin kinh tế cần thiết.
4. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất:
- Tổ chức tốt công tác hạch toán NVL là điều kiện quan trọng không thể
thiếu đề quản lý và thúc đẩy việc cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những NVL

cần cho sản xuất, dự trữ, cũng nh sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại NVL, nhằm
ngăn ngừa các hiện tợng nh h hao, mất mát và lãng phí các yếu tố đầu vào trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Vì vậy, kế toán NVL cần thực hiện tót các
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, trung thực, kịp thời về số
lợng, chất lợng và giá thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị tồn kho. Phát hiện
kịp thời số thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ những nhiệm vụ trên, kế toán vật liệu cần phải tổ chức một cách
có hệ thống trên các chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo những phơng pháp
thích hợp với doanh nghiệp. Do vậy kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Nắm vững đặc điểm NVL cần cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp về chủng loại; quy cách; đặc tính cơ, lý, hoá; tính chất lu chuyển
(lập sổ danh điểm vật t ).
- Lựa chọn phơng pháp đánh giá nhập - xuất NVL một cách hợp lý.
- Lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp và thiết kế hệ thống sổ
chi tiết, sổ tổng hợp cho NVL.
- Thiết kế hệ thống báo cáo kho NVL.
II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất:
1. Phân loại NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm rất nhiều loại, thứ khác
nhau, có vai trò công dụng và tính năng lý, hoá khác nhau. Để có thể quản lý và tổ
chức hạch toán một cách chặt chẽ từng loại, thứ NVL phục vụ cho nhu cầu quản

trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức
thích hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại, thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trng (tiêu thức) nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà NVL dợc
phân loại khác nhau. Nhìn chung NVL đợc phân loại theo một số tiêu thức chính
sau:
1.1 Căn cứ vào vai trò và công dụng của NVL
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế
biến): Là những nguyên liệu, vật liệu sau quá trình gia công chế biến sẽ là cơ sở
vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- NVL phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lợng của
sản phẩm hoặc đợc sử dụng để duy trì cho công cụ lao động hoạt động bình th-
ờng, hoặc đợc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật hay nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá,
than bùn, củi, xăng, dầu,... Nhiên liệu tồn tại ở cả ba dạng lỏng, khí, rắn. Thực
chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại
riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ
thuật quản lý hoàn toàn khác với vật liệu thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động bảo dỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dỡng,
sửa chữa khôi phục năng lực hạot động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
mua sắm, dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu XDCB : Là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động XDCB, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: Là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.

Cách phân loại nh trên là dựa vào vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có trờng hợp cùng một loại vật liệu ở một doanh
nghiệp có lúc đợc sử dụng nh vật liệu chính, có lúc lại đợc sử dụng nh vật liệu
phụ. Do đó, khi phân loại vật liệu cần phải căn cứ vào vai trò, tác dụng chính của
chúng. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu.
1.2 Căn cứ vào chức năng của NVL đối với quá trình sản xuất.
- NVL sử dụng cho sản xuất: là các loại NVL tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Gồm có:
- NVL trực tiếp: là các loại NVL trực tiếp trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
- NVL gián tiếp: là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình phục vụ
sản xuất sản phẩm (Thờng là chi phí cố định nh chi phí dầu mỡ bảo dỡng máy
móc).
- NVL sử dụng cho bán hàng.
- NVL sử dụng cho quản lý DN.
1.3 Căn cứ vào nguồn hình thành.
- NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuát kinh doanh dợc
DN mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung ứng NVL thờng xuyên
của mỗi DN.
- NVL tự sản xuất: Là những NVL do DN tự chế biến hay thuê ngoài chế
biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi:Là những NVL bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể
đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
1.4 Căn cứ vào quyền sở hữu .
- NVL thuộc sở hữu của DN.
- NVL không thuộc sở hữu của DN.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về
số lợng và giá trị đối với từng thứ, loại vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu, DN

phải xây dựng "Sổ danh điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ
vật liệu, mã hiệu, qui cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và
giá hạch toán của vật liệu. Số hiệu để chỉ từng thứ vật liệu gọi là số danh điểm vật
liệu. Hệ thống số danh điểm vật liệu đợc xây dựng theo nguyên tắc phân loại. Mỗi
số danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại,
nhóm và thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc
biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác tác hạch toán, nó cung cấp thông tin cho
quản lý, trong đó thể hiện qui cách đơn vị, mã số, là căn cứ để mở thẻ kho, sổ chi
tiết hạch toán ở DN.
Sổ danh điểm vật liệu.
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu,
qui cách
Đơn vị
tính
Đơn giá Ghi
chú
Nhóm vật liệu Danh điểm
2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Do vậy, để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trớc hết cần nắm vững các
nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận, trong đó có các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc giá phí (Cost principle): Nguyên tắc này đòi hỏi việc đo lờng,
tính toán về tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí
thực tế.
- Nguyên tắc nhất quán: (Consistency principle): Các khái niệm , các nguyên
tắc, các chuẩn mực, các phơng pháp ... mà kế toán sử dụng phải đảm bảo liên tục,
nhất quán, không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác.
- Nguyên tắc công khai (Disclosure principle):Nguyên tắc này đòi hỏi báo
cáo tài chính của doanh nghiệp phải ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các

thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Những báo cáo này phải
đợc trình bày công khai cho tất cả những ngời quan tâm ... Khi doanh nghiệp thay
đổi phơng pháp thay đổi tính giá xuất kho thì phải giải trình trên thuyết minh báo
cáo tài chính.
- Nguyên tắc trọng yếu (Materiality principle): Nguyên tắc này chú trọng
đến các vấn đề (các yếu tố), các khoản mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản
chất và nội dung sự vật, hiện tợng mà bỏ qua những vấn đề, những yếu tố ... thứ
yếu, không làm thay đổi bản chất và nội dung sự vật, hiện tợng, nh khi phân bổ
chi phí chung cho vật liệu ...
- Nguyên tắc thận trọng (Conseriatism principle): Các giải pháp đợc lựa chọn
phải bảo đảm chắc chắn rằng ảnh hởng của chúng tới vốn chủ sở hữu là rất ít, hay
nói cách khác, phơng án kế toán đợc lựa chọn là phơng án đem lại lợi nhuận thấp
nh khi giá về một loại NVL nào đó trên thị trờng giảm thì phải tiến hành ghi giảm
giá trị của loại vật liệu này ...
- Nguyên tắc thớc đo tiền tệ (Monetary principle): Thớc đo tiền tệ là đơn vị
đồng nhất trong việc tính toán, ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh và kế toán chỉ
phản ánh những gì có thể biểu hiện đợc bằng tiền.
Kế toán vật liệu đã sử dụng thớc đo tiền tệ để phản ánh tình hình hiện có
cũng nh sự biến động của vật liệu. Đây là thớc đo cơ bản của khoa học hạch toán
kế toán.
2.1 Đánh giá vật liệu nhập kho:
NVL nhập kho chủ yếu đợc tính bằng giá thành thực tế. Cá biệt chỉ có một
vài số ít trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho NVL. Chẳng
hạn, khi NVL nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ, đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến hành điều chỉnh
giá hạch toán thành giá thực tế cho lô NVL đó.
Giá thực tế của NVL nhập vào đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập nh
sau:
* Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế

vật liệu nhập
=
Giá ghi trên hoá
đơn ngời bán
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm
giá (nếu có)
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, nếu có):
+ Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha
tính thuế.
+ Nếu DN tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá có
thuế.
- Chi phí thu mua thờng bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bảo quản.
+ Chi phí thuê kho, bãi.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
+ Hao hụt trong định mức khi mua.
+ Công tác phí của ngời đi mua.
* Đối với NVL sản xuất:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá vật liệu xuất
để chế biến
+
Chi phí chế biến

khác
* Đối với NVL do Nhà Nớc cấp hoặc cấp trên cấp:
Giá thực tế vật
liệu nhập
=
Giá trị vật liệu ghi trên
biên bản bàn giao
+
Chi phí tiếp
nhận (nếu có)
* Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị góp vốn
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
việc tiếp nhận(nếu có)
* Đối vớí NVL nhận do tặng thởng, viên trợ:
Giá thực tế
vật liệu nhập
=
Giá trị do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở
giá thị trờng
+
Chi phí liên
quan (nếu có)
* Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đ-

ợc hay giá thu hồi tối thiểu.
2.2 Xác định giá NVL xuất kho.
Việc tính giá thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá NVL xuất dùng. DN có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp sau nhng phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán (nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng).
2.2.1 Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất vật liệu ở lô nào thì dùng giá mua
thực tế của lô đó để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho đối tợng sử dụng.
* Ưu điểm: Tính giá vật liệu đợc chính xác.
* Nhợc điểm: Thực hiện rất khó, vật liệu phải đợc chi tiết theo từng lô hàng
theo từng lần nhập mà trên thực tế không phải DN nào làm cũng đợc.
* áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với vật t đặc chủng có gía
trị lớn hoặc đối với những đơn vị xây dựng đợc hệ thống bảo quản vật liệu sau mỗi
lần nhập kho riêng.
2.2.2 Phơng pháp Nhập trớc-Xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, NVL xuất kho đợc tính giá trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trớc sẽ xuất dùng trớc, lô NVL nào nhập sau sẽ xuất dùng
sau. Nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá trị hàng tồn kho sai với giá thực tế tại thời
điểm cuối kỳ: giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao, dẫn đến
chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngợc lại, nếu giá cả NVL có xu hớng
giảm thì giá trị hàng tồn kho thấp, lợi nhuận giảm.
* Ưu điểm:
- Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
- Việc tính toán đơn giản, dễ làm.
* Nhợc điểm:
- Phải tính giá theo từng danh điểm của NVL và phải hạch toán chi tiết NVL
tồn kho theo từng loại nên rất tốn công sức.
- Làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp với giá cả thị tr-

ờng NVL.
* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm NVL,
số lần nhập, xuất kho của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
2.2.3 Phơng pháp Nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định NVL mua sau sẽ đợc xuất kho trớc (có nghĩa là ng-
ợc với phơng pháp FIFO ở trên) do vậy giá thực tế của NVL xuất dùng chính là
giá của lô NVL mua sau cùng và giá trị NVL tồn kho chính là giá trị của lô NVL
mua trớc tiên. Phơng pháp này phù hợp khi giá cả có xu hớng giảm, vì khi đó giá
trị lô hàng xuất kho thấp, chi phí giảm dẫn đến lợi nhuận tăng.
* Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản, dễ làm.
- Công việc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ.
- Phản ánh chi phí kinh doanh của DN phù hợp với sự biến động giá cả của
thị trờng NVL.
* Nhợc điểm: Cũng nh phơng pháp FIFO, trong trờng hợp giá cả NVL biến
động mạnh thì việc tính giá lại ít chính xác và bất hợp lý.
* áp dụng: Phơng pháp này này thích hợp đối với những DN ít danh điểm
vật liệu, giá cả NVL tơng đối ổn định, số lần nhập- xuất của mỗi loại lớn.
2.2.4 Phơng pháp giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị bình
quân (có thể bình quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần
nhập kho)
i/ Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào tình hình tồn đâu kỳ và nhập trong kỳ, cuối
tháng kế toán tính giá bình quân của NVL, sau đó căn cứ vào giá bình quân tính
ra giá trị thực tế NVL xuất dùng trong kỳ:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pbq x Số lợng NVL xuất dùng
Trong đó : Pbq là giá bình quân
Giá thực tế bình
quân đơn vị NVL

(Pbq)
=
Giá thực tế NVL
tồn ĐK
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng thực tế
NVL tồn ĐK
+
Số lợng thực tế NVL
nhập trong kỳ
* Ưu điểm: Việc tính giá NVL xuất kho tơng đơn giản, dễ làm, không phụ
thuộc vào số lần nhập kho NVL nhiều hay ít.
* Nhợc điểm:
- Chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, do đó khối lợng công
việc thờng dồn vào cuối kỳ, làm chậm quá trình quyết toán.
- Không phản ánh đuợc sự biến động của giá cả.
* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL nhng số lần nhập, xuất nhiều, và giá cả không biến đổi đột ngột.
ii/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá bình quân
đơn vị NVL cuối
kỳ trớc (Pck)
=
Giá thực tế NVL tồn ĐK
Số lợng thực tế NVL tồn ĐK
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pck x Số lợng NVL xuất dùng
Trong đó Pck là giá cuối kỳ
* Ưu điểm:

- Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lợng tính toán.
- Phản ánh thờng xuyên tình hình biến động NVL trong kỳ.
* Nhợc điểm: phản ánh không chính xác tình hình biến động giá cả NVL .
iii/ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá đơn vị
bình quân của từng danh điểm vật liệu. Kế toán căn cứ vào giá đơn vị bình quân
và lợng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của
vật liệu xuất kho.
Giá bình
quân đơn vị
NVL sau
mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế
NVL tồn tr-
ớc khi nhập
+
Giá thực tế
NVL nhập
Số lợng thực
tế NVL tồn
trớc khi
nhập
+
Số lợng thực
tế NVL nhập
Giá thực tế
NVL xuất
dùng

=
Số lợng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập
* Ưu điểm:
- Cho phép kế toán tính giá NVL chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động giá
cả.
- Việc tính giá đợc thực hiện đều đặn trong kỳ.
* Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều và phải tiến hành tính theo từng
danh điểm NVL.
* áp dụng: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL, số lần nhập của mỗi loại không nhiều và thực hiện kế toán bằng máy
vi tính.
2.2.5 Phơng pháp tính giá NVL tồn kho theo giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này, giá trị của NVL tồn kho đợc tính theo giá mua lần
cuối cùng và giá trị của NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL mua
vào trong kỳ
-
Giá trị NVL

tồn cuối kỳ
Trong đó giá trị NVL tồn cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL tồn
cuối kỳ
=
Số lợng NVL
tồn cuối kỳ
x
Đơn giá NVL mua
lần cuối cùng
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
* Nhợc điểm: Phản ánh không kịp thời tình hình nhập xuất NVL trong kỳ,
mà chi tính đợc vào cuối kỳ.
* áp dụng:Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các DN sử dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.6 Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá trị do DN qui định có tính chất ổn định và nó chỉ dùng
để ghi sổ vật liệu kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong thanh toán. Giá
hạch toán phải đợc qui định thống nhất trong mỗi kỳ hạch toán và đợc qui định cụ
thể cho từng loại vật liệu.
Khi sử dụng giá hạch toán, hàng ngày kế toán ghi sổ tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu theo gía hạch toán :
Trị giá hạch toán
vật t nhập xuất
=
Số lợng vât liệu
nhập - xuất
x
Đơn giá
hạch toán

Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành bớc điều chỉnh giá hạch toán thành
giá thực tế theo các bớc sau:
Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu:
Hệ số giá
(K)
=
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Giá trị hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
Xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá đợc tính chi tiết cho tứng nhóm, từng loại NVL .
- Khi K=1: giá thực tế bằng giá hạch toán.
- Khi K>1: giá thực tế lớn hơn giá hạch toán.
- Khi K<1: giá thực tế nhỏ hơn giá hạch toán.
* Ưu điểm: Phơng pháp này kết hợp đuợc hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu nhiều hay ít.
* Nhợc điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, số lợng công việc dồn nhiều vào

cuối kỳ hạch toán.
* áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật
liệu và có trình độ kế toán tơng đối tốt.
3. Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
3.1 Chứng từ - tổ chức hạch toán ban đầu kế toán vật liệu:
Xây dựng hệ thống chứng từ là nội dung đầu tiên của công tác hạch toán kế
toán. Căn cứ theo chế độ chứng từ kế toán ban hành kèm theo quyết định: QĐ
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông t số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 của Bộ tài chính hớng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Chứng từ dùng cho hạch toán vật liệu:
Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT.
Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - VT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu số 03 - VT.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức- Mẫu số 04 - VT.
Biên bản kiểm nghiệm vật t - Mẫu số 05 - VT.
Thẻ kho - Mẫu số 06- VT.
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ - Mẫu số 07 - VT.
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá - Mẫu số 08 - VT.
Hoá đơn GTGT- Mẫu số 01 - GTKT - 3LL.
...
Từ hệ thống chứng từ đợc xây dựng, kế toán doanh nghiệp mà đứng đầu là kế
toán trởng cùng với lãnh đạo đơn vị thực hiện chỉ đạo ... Việc tổ chức công tác
hạch toán ban đầu vật liệu quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Công tác
hạch toán ban đầu đòi hỏi phải thực hiện đúng theo chế độ của Nhà nớc ban hành.
Hạch toán ban đầu kế toán vật liệu cũng nh các phần hành kế toán khác phải gồm
có hai nội dung chính là:
-Trình tự xử lý chứng từ.
-Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Tất cả các chứng từ kế toán vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình

tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trởng quy định để phục vụ cho việc ghi chép,
phản ánh số liệuđ ợc kịp thời giữa các bộ phận có liên quan. Với hai nội dung
chính nêu trên, kế toán vật liệu tổ chức công tác hạch toán ban đầu theo các bớc:
Lập chứng từ: Phải quy định rõ trách nhiệm lập chứng từ cho các cá nhân,
cán bộ kế toán. Khi lập chứng từ, ngời lập chứng từ phải căn cứ theo đúng nghiệp
vụ kinh tế - tài chính thực tế phát sinh về vật liệu và phản ánh một cách trung thực
vào chứng từ theo các nội dung cần kê khai trên chứng từ.

×