Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.4 KB, 22 trang )

Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán vật liệuKế toán tổng hợp + tập hợp CP tính giá thành+ tiền mặtKế toán tiêu thụ + xác định kết quả + TSCĐKế toán ngân hàng kiêm thu quỹ
Kế toán thống kê 5 phân xưởng
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
Lĩnh vực hoạt động chính của Viện là sản xuất các lại máy nông nghiệp
nh: máy tiện, máy bào, máy dệt, bơm cấp thoát nớc do vậy công tác tài chính
kế toán phải đáp ứng đợc nội dung và yêu cầu đó nhằm cung cấp thông tin một
cách thờng xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của đơn vị tơng ứng với mô hình tổ chức kế toán của Viện là mô
hình kế toán tập trung, việc tổ chức hạch toán đợc tập trung tại phòng tài chính
kế toán. Bộ máy tổ chức phòng kế toán của Viện có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của Viện Nghiên cứu Cơ khí
- Kế toán trởng tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán và
công tác tài chính ở Viện Nghiên cứu cơ khí, chỉ đạo công việc chung của
phòng kế toán, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí và pháp
luật về tình hình chấp hành các chế độ chính sachs về quản lý tài chính của Nhà
nớc.
1
1
- Phó phòng giúp việc cho trởng phòng và điều hành công việc của phòng
kế toán khi trởng phòng đi vắng
- Kế toán các phần hành có trách nhiệm tổ chức vận dụng hệ thống
chứng từ, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần điều
hành mà mình phụ trách vào các sổ kế toán tơng ứng và các công việc khác có
liên quan theo sự phân công chỉ đạo của kế toán trởng.
+ Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành, thanh toán
tiền mặt phân bổ lờng và BHXH: phụ trách công tác kế toán tổng hợp kiểm tra
kiểm toán, tập hợp chi phí tính giá thành, theo dõi thanh toán tiền mặt, phân bổ
lơng và bảo hiểm xã hội, theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc đồng thời


là ngời lập các báo cáo tài chính từng quỹ, năm.
+ Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và tài sản cố định: quản lý hai phần
hành kế toán đợc giao, có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ, công nợ với
khách hàng, các khoản doanh thu, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại...
xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
định kỳ trích khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ có các chức năng giao dịch với ngân
hàng, theo dõi công nợ với NH, bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ
hợp lệ trớc khi thu hoặc chi. Thực hiện vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu hàng
ngày với kế toán tiền mặt.
- Các nhân viên thống kê phân xởng không thuộc danh sách nhân viên
phòng kế toán mà thuộc danh sách ở phân xởng, có nhiệm vụ chấm công thống
kê thu chi của phân xởng và chịu sự hớng dẫn chuyên môn của phòng kế toán.
1. Tổ chức chu trình kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
1.1. Hệ thống sổ sách
Hiện nay, Viện Nghiên cứu cơ khí hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công,
không áp dụng kế toán máy. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán
tiền hành phân loại, kiểm tra và ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo từng
phần hành kế toán thích hợp, sau đó đợc bảo quản, lu trữ.
2
2
Chứng từ gốc, các bản phân bổ
Nhật ký ư chứng từ
Các sổ thẻ kế toán chi tiếtBảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức sổ kế toán mà Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng là hình thức.
Nhật ký chứng từ, đó là việc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ

kinh tế đó theo những tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức sổ này kết hợp chặt chẽ
việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với hệ thống hoá
các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp -
chi tiết trên một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức
nhật ký chứng từ phù hợp với quy mô và trình độ kế toán của Viện Nghiên cứu
cơ khí, nó giảm bớt khối lợng ghi chép hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất
lao động của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính và
cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2. Hệ thống báo cáo tổng hợp:
Viện Nghiên cứu Cơ khí quyết toán theo quý và áp dụng hệ thống báo
cáo tổng hợp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 1-11-1995, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
3
3
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Lu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
(theo phơng pháp trực tiếp)
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các quyết toán quý này do kế toán tổng hợp lập, kế toán trởng ký duyệt,
sau đó trình lên giám đốc duyệt, ký tên, đóng dấu và Viện Nghiên cứu cơ khí
phải trình các quyết toán quý này lê Tổng Viện Nghiên cứu cơ khí.
Ngoài ra, khi ban giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí hay Tổng Viện
Nghiên cứu cơ khí yêu cầu các báo cáo tức thời thì phòng kế toán phải đáp ứng
nay, các báo cáo này không nhất thiết phải theo mẫu do Bộ tài chính quy định
và nó có tính chất là các báo cáo quản trị.

II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý
nghĩa quết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. Tại Viện Nghiên cứu
Cơ khí, để phù hợp với quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý, Viện Nghiên
cứu cơ khí đã xác định đối tợng tạp hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm là toàn doanh nghiệp.
Viện Nghiên cứu cơ khí sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng). Tuy
nhiên, Viện Nghiên cứu cơ khí đã có một hệ thống định mức về giá sàn rõ ràng
cho từng loại sản phẩm của mình nên khi ký kết hợp đồng với khách hàng lthif
Viện Nghiên cứu cơ khí căn cứ vào biểu định mức có sắn này để lên giá cả cho
hợp đồng (theo nguyên tắc giá bán phải lớn hơn hoặc bằng giá sàn). và để thích
ứng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã chọn thì phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất phải là phơng pháp hạch toán chi phí theo toàn doanh nghiệp.
4
4
ư Các bảng phân bổ.ư NKCT số 1, 2, 5, 10ư Bảng kê 1,2,11ư Các chứng từ chi phí
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ Cái và TK chi phí và TK 154
Báo cáo
Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày
Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tợng và phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất, Viện Nghiên cứu cơ khí đã lựa chọn phơng pháp
tính giá thành là phơng pháp trực tiếp (giản đơn):
Z=CF dở dang đầu kỳ + CF phát sinh trong kỳ CF dở dang cuối kỳ
Theo phơng này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ
tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục

chi phí ở Viện Nghiên cứu cơ khí là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này cũng
chính là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Nội dung của phơng pháp hạch toán chi phí đã xác định ở Viện Nghiên
cứu cơ khí là kế toán mở các sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất, cuối
tháng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các
sổ sách kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 7: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp.
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
- Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Bảng kê nhập xuất tồn vật liệu (phần II- kê khai phần xuất vật liệu theo
từng khoản mục chi phí).
- Sổ cái các tài khoản chi phí và TK 154.
Cùng với các loại chứng từ nh: Bảng thanh toán lơng, bảng đề nghị thanh toán
(của các phân xỏng)...
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí đợc khái quát
nh sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Viện
Nghiên cứu Cơ khí
5
5
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Viện Nghiên cứu Cơ khí.
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực... Viện Nghiên cứu cơ khí dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm , khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng 34% trong
tổng chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí. Việc hạch toán chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, là căn cứ để xác định lợng
tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Viện bao gồm nhiều loại, cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính: Vật t dùng cho sản xuất nh các loại thép, tôn...
- Nguyên vật liệu phụ: Mỡ, khăn lau, que hàn, sơn.
- Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại...
- Phụ tùng thay thế: chủ yếu là phụ tùng thay thế cho ô tô các loại hộp số,
séc măng, trục cam... một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất.
Để hạch toán chi tiết vật liệu Viện Nghiên cứu cơ khí đã áp dụng phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phơng pháp số d.
6
6
Nguyên vật liệu của Viện mặc dù cũng đợc nhập xuất kho liên tục nhng
chủ yếu là Viện thờng xác định nhu cầu của sản xuất để mua nguyên vật liệu đa
trực tiếp vào sản xuất, do đó Viện Nghiên cứu cơ khí sử dụng giá thực tế để
hạch toán vật liệu nhập xuất kho. Giá thực tế vật liệu bao gồm giá mua cộng chi
phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, công tác phí...).
Trong kỳ, khi có các nghiệp vụ về vật liệu phát sinh, căn cứ vào các chứng
từ, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng tổng hợp và phân loại
chứng từ theo từng loại vật liệu và theo khoản mục chi phí. Kết quả tính toán,
phân bổ thể hiện trên Bảng kê nhập xuất vật liệu. (Biểu số 1).
Bảng kê nhập xuất vật liệu của Viện lập ra cho ta thấy rõ chi phí nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ phân bổ
cho các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của Viện.
Bảng kê nhập xuất vật liệu, cụ thể là phần II- phần xuất là căn cứ để kế
toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 phần Nợ các tài khoản chi phí nh TK 621,
TK 627, TK 642, TK 632...ghi Có TK 1512, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK
1525 và TK 153.
Qua phần II của Bảng kê nhập xuất vật liệu ta thấy chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của Viện Nghiên cứu cơ khí

- Nguyên vật liệu chính: 46.155.000 đồng.
- Nguyên vật liệu phụ: 2.626.000 đồng.
- Công cụ dụng cụ: 1.105.000 đồng.
7
7
Biểu số 1
Viện Nghiên cứu Cơ khí
Bảng kê nhập xuất vật liệu
Số
TT
Nội dung 1521 1522 1523 Cộng 152 153 Tổng cộng
I Nhập
.......
Cộng nhập 51.605.000 16.800.000 1.202.500 69.607.500
II Xuất
1 Thép 34, 45 765.000 765.000
2 Thép 9*C 10.000.000 10.000..000
3 Dây điện VVF, bột nhôm 6.000.000 6.000.000
4 Dầu máy 90 500.000 500.000
5 Nhôm 82.750.000 82.750.000
6 Thép tròn 11.245.000 11.245.000
7 Sơn nhũ 2.626.000 2.626.000
8 Đồng 9.870.000 . 9.870.000
9 Tùng carton, ba li, bao bì 1.105.000 1.105.000
Cộng xuất 46.155.000 2.626.000 1.105.000
8
8
Biểu số 1
Viện Nghiên cứu Cơ khí
Bảng kê nhập xuất vật liệu

Số
TT
Nội dung 1521 1522 1523 Cộng 152 153 Tổng cộng
I Nhập
1 Thép 34, 45 9.000.000 9.000.000 9.000.000
2 Thép 9*C 12.000.000 12.000.000 12.000.000
3 Dầu máy 90 625.000 625.000 625.000
4 Dây điện VVF, bột nhôm 8.500.000 8.500.000 8.500.000
5 Thép tròn 11.050.000 1.105.000 1.105.000
6 Nhôm 8.850.000 8.850.000 8.850.000
7 Đồng 9.950.000 9.950.000 9.950.000
8 Sơn nhũ 3.675.000 3.675.000 3.675.000
Thép tấm 13.000.000 130.000.000
Xăng 12.500.000 12.500.000
9 Tùng carton, ba li, bao bì 1.202.500 1.202.500
Cộng nhập 51.605.000 16.800.000 1.202.500 69.607.500
9
9

×