Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.81 KB, 29 trang )

lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
I- Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá:
1- Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ là quá trình đơn vị bán - xuất - giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn vị
mua và đơn vị mua thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận việc thanh toán tiền hàng
theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Hàng đợc đem đến tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá, các lao vụ, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể do nhu cầu của các
đơn vị trong và ngoài Doanh nghiệp gọi là tiêu thụ cho bên ngoài Doanh nghiệp,
cũng có thể cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một Công ty, một tập đoàn gọi là
tiêu thụ trong nội bộ Doanh nghiệp.
Tiền bán hàng thu đợc phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua đã
trả cho Doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động SXKD tiêu thụ
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu có thể đợc ghi
nhận cùng với tiền hoặc ghi nhận trớc hay sau khi thu tiền.
n
DT = P
i
x Q
i

i=1
Trong đó:
- DT: Doanh thu.
- P
i
: Giá đơn vị hàng hoá i.
- Q
i


: Lợng hàng hoá i bán ra.
Vốn hàng bán: Là bộ phận giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã thực sự tiêu
thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giá vốn hàng bán chính là giá thành công
xởng.
Đối với hàng hoá giá vốn bao gồm:
+ Trị giá mua của hàng bán
+ Chi phí thu mua của hàng bán
Trong nền kinh tế thị trờng, điều quan tâm nhất của các Doanh nghiệp là
kết quả kinh doanh, làm thế nào để SXKD có hiệu lực cao. Điều đó phụ thuộc
nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác
định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu t hoạt động tài chính...
trong kỳ của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch và phơng hớng
kinh doanh mặt hàng nào? Sản xuất sản phẩm nào? Có kết quả cao và xu hớng
kinh doanh nh thế nào? Từ đó có thể đầu t mở rộng hoặc chuyển hớng kinh doanh
mặt hàng khác. Do đó việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả SXKD
nh thế nào? Để cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho chủ Doanh nghiệp
để các nhà quản lý phân tích đánh giá đúng tình hình thực tế SXKD của đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay, công
tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Do vậy, để phân tích lựa chọn phơng án SXKD có hiệu quả, đảm bảo đúng chế độ
kinh tế, tài chính thì việc tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
SXKD một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ
Doanh nghiệp.
2- Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ:
Để có số liệu hạch toán, cũng nh xác định kết quả bán hàng của Doanh
nghiệp. Khi tổ chức công tác kế toán, kế toán cần phải xác định phơng pháp tính
giá trị mua thực tế của hàng hoá hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
tiêu thụ trong kỳ cần áp dụng ở Doanh nghiệp.

Việc vận dụng phơng pháp nào cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,
tồn kho và các điều kiện khác...
Việc áp dụng phơng pháp tính giá trị mua (giá thành) thực tế của sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ ở Doanh nghiệp cần tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kỳ kế
toán, tức là đã sử dụng phơng pháp nào thì thống nhất trong niên độ kế toán.
a) Phơng pháp giá hạch toán:
Trong trờng hợp sử dụng giá hạch toán, kế toán ghi chép hàng hoá, sản
phẩm hàng ngày. Kế toán sử dụng một trong các phơng pháp sau đây:
+ Phơng pháp hệ số giá:
Trớc hết xác định hệ số giá mua thực tế và giá hạch toán của sản phẩm,
hàng hoá luân chuyển trong kỳ:
Trị giá thực tế HH, + Trị giá thực tế
sản phẩm tồn đầu kỳ của hàng hoá, SP nhập trong kỳ
Hệ số giá = -----------------------------------------------------------------------
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của hàng hoá
HH, sản phẩm tồn ĐK sản phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá Trị giá hạch toán của
sản phẩm xuất = hàng hóa, sản phẩm x Hệ số giá
trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phơng pháp số chênh lệch (Số điều chỉnh):
Theo phơng pháp này trớc hết tính số chênh lệch giữa giá mua thực tế (giá
thành) và giá hạch toán của sản phẩm, hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công
thức.
Số chênh lệch của Giá mua (giá thành) thực tế Giá mua (giá thành) thực
trị giá sản phẩm, = của sản phẩm, hàng hoá + tế của SP, hàng hoá
HH luân chuyển tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
trong kỳ
- Giá hạch toán của SP + Giá hạch toán của SP
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ

Sau đó xác định tỷ lệ chênh lệch:
Số chênh lệch
Tỷ lệ chênh lệch SP, = -----------------------------------------------------------------
hàng hoá (+); (-) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán của SP
của SP, hàng hoá tồn ĐK hàng hoá nhập trong kỳ
Số điều chỉnh đợc xác định nh sau:
Số điều chỉnh = Trị giá hạch toán của SP x Tỷ lệ chênh lệch
(+); (-) hàng hoá xuất trong kỳ SP, hàng hoá
Trị giá mua thực tế
=
Trị giá hạch toán của SP
+

Số điều chỉnh
(giá thành) của SP, hàng hoá xuất trong kỳ -


HH xuất trong kỳ

Trong giá hạch toán đợc sử dụng đối với Doanh nghiệp có các nghiệp vụ
nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến động
lớn và thông tin về giá không kịp thời.
b) Sử dụng giá thực tế để kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này trớc tiên phải tính giá đơn vị bình quân của từng loại
sản phẩm, hàng hoá.
Trị giá thực tế SP, + Trị giá thực tế của SP,
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân = -----------------------------------------------------------------
Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm

hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá thực tế SP,
=
Số lợng SP, hh
x Giá đơn vị bình quân
hh xuất trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập cần thiết phải tính lại giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá
tồn kho (giá đơn vị bình quân). Trên cơ sở đó, giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá
xuất bán sẽ phụ thuộc vào lợng hàng xuất bán và giá đơn vị bình quân vừa tính ra.
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán đợc tính
trên cơ sở số lợng sản phẩm, hàng hoá xuất bán và đơn giá bình quân sản phẩm,
hàng hoá tồn đầu kỳ. Giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đợc tính nh sau:
Trị giá sản phẩm = Số lợng SP, hh x Giá đơn vị bình quân SP, hh
HH xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Trong đó:
Giá thực tế SP, hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân = ---------------------------------------------
SP, hàng hoá tồn ĐK Số lợng sản phẩm, hh tồn đầu kỳ
c) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nào nhập trớc thì
xuất trớc theo đơn giá của từng lần nhập. Khi đến lô hàng nào thì lấy đơn giá thực
tế của nó để tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán. Còn thực tế có
thể nhập, xuất kho không theo thứ tự nh giả thiết.
d) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa theo giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau thì
xuất trớc, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá mua (giá thành) thực tế của sản phẩm,
hàng hoá xuất kho theo giả thiết để tính giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất
bán. Phơng pháp này quy ớc tính toán tại thời điểm xuất.

e) Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá đợc xác định ở từng
lô sản phẩm, hàng hoá cụ thể và kế toán lấy đúng giá trị thực tế của lô hàng xuất
bán làm trị giá vốn hàng bán.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm, hàng hoá có đặc điểm
riêng nh vàng bạc, kim loại quý hiếm.
g) Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua
thực tế lần cuối cùng:
Sản phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào đơn giá mua lần cuối, phơng pháp
này thờng đợc áp dụng đối với trờng hợp Doanh nghiệp vận dụng hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng sản
phẩm, hàng hoá tồn kho, sau đó tính giá mua thực tế của sản phẩm, hàng hoá tồn
cuối kỳ theo đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ đó.
Trị giá thực tế SP, hh = Số lợng SP, hh x Đơn giá mua nhập
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối cùng
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế của SP
SP, hh xuất = của SP, hh tồn + SP, hh nhập - hàng hoá tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Khi vận dụng phơng pháp tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất
bán trong trờng hợp này, kế toán phải tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đơn
vị. Nếu theo dõi chi tiết đợc từng lô hàng theo từng lần nhập thì có thể áp dụng
phơng pháp tính giá đích danh. Nếu tổ chức áp dụng vi tính hoặc có ít sản phẩm
hàng hoá thì có thể áp dụng phơng pháp đơn giá bình quân di động... Song Doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong kỳ kế toán.
3/ Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
a) Thủ tục, chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số

1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - BH
- Phiếu thu - Mẫu số 01 - TT
- Thẻ kho - Mẫu số 06 - VT
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, sản phẩm.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán sản phẩm, hàng hoá đã đợc ký kết giữa
Doanh nghiệp với khách hàng, phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh (tuỳ theo
từng Doanh nghiệp quy định) viết phiếu xuất kho, phiếu này đợc lập 03 liên:
- Liên 1: Lu tại cuống phiếu
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Đơn vị bán hàng: Mẫu số: 02B-XK-3LL
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Liên 1: Lu cuống phiếu
Ngày....tháng....năm 2002
Họ tên ngời mua: .................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................
Xuất tại kho: .................................................................................... ...
Hình thức thanh toán: ............................................................................
Số
TT
Tên sản phẩm
hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá
Thành
tiền

.............
Cộng
Số tiền (Viết bằng chữ):.................................................................................
Ngời mua Ngời viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký tên, đóng
dấu)

Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay, kế toán viết phiếu thu tiền bán hàng,
phiếu thu đợc lập thành 03 liên:
- Liên 01: Lu cuống phiếu
- Liên 02: Giao cho khách hàng
- Liên 03: Đợc giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền và vào sổ quỹ. Sau
đó cuối ngày đợc chuyển lên phòng kế toán vào sổ theo dõi chi tiết, công nợ và
làm chứng từ hạch toán.
Mẫu phiếu thu nh sau:
Đơn vị bán hàng Phiếu thu Mẫu số: 01-TT
Ngày:......tháng......năm 2002 Số:...................
Họ tên ngời nộp tiền:...........................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................
Lý do nộp:.............................................................................................
Số tiền:...................................................................................................
Số tiền bằng chữ:....................................................................................
Ngày...tháng...năm..........
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập Ngời nộp tiền Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu)
Khi lập phiếu phải theo trình tự thời gian, từ khi bắt đầu một niên độ đến
khi kết thúc một quá trình kinh doanh (tức là kết thúc một niên độ).
Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán tạo điều kiện mã hoá thông tin
và áp dụng máy vi tính cho kế toán. Do đó chứng từ kế toán đợc lập gắn liền với
vật chất của cá nhân và đơn vị, làm căn cứ để kiểm tra kế toán. Vì vậy tổ chức tốt

chứng từ kế toán nhất là kế toán tiêu thụ sẽ nâng cao tính pháp lý và kiểm tra
thông tin kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nớc trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán h-
ớng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập. Những ngời
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của
nghiệp vụ kinh tế. Nhất là nghiệp vụ kế toán bán hàng, phải thờng xuyên tiếp xúc
với khách hàng, chỉ cần một sai sót, nhầm lẫn sẽ dẫn tới thiệt hại kinh tế cho
Doanh nghiệp.
Mọi chứng từ kế toán bán hàng phải đợc tổ chức luân chuyển theo thời
gian, do kế toán Trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng hợp kịp
thời số liệu liên quan của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
b) Tài khoản sử dụng:
Quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá mua hay trị giá bán của sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nội dung kết cấu của TK 632:
- Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình th-
ờng và chi phí sản xuất chung cố định khong phân bổ không đợc tính vào giá trị
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chếtàI sản cố định (TSCĐ) vợt trên mức

bình thờng không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phảI lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
- Bên có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tàI
chính (31/12) (chênh lệch giữa số phảI lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập d phòng năm trớc).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911
Tài khoản này không có số d.
+ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
Doanh nghiệp trong một kỳkế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các dịch vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tảI, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động ...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm bên ngoài giá (nếu có).
Trờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời đIểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
đợc trông kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi

nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thơng mại, giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo về qui
cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp
trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Nội dung kết cấu TK 511:
- Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu, giảm giá.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
thực hiện trong kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 111 Tiền mặt
- Tài khoản 112 Tiền gửi Ngân hàng
- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 155 Thành phẩm
- Tài khoản 156 Hàng hoá
- Tài khoản 157 Hàng gửi bán
- Tài khoản 333 Thuế
- Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại
- Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 531 Hàng bán trả lại
- Tài khoản 421 Lãi cha phân phối
- Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh
II- Kế toán tiêu thụ hàng hoá Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:

Trong phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả SXKD cũng đợc tiến hành giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên nh
hạch toán thuế tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và các bút toán về kết chuyển cuối kỳ.
Riêng việc xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ hạch
toán khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 611(6112) Mua hàng hoá
Có TK 156 Hàng hóa
Có TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng
- Trong kỳ căn cứ các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm hàng hoá ghi các bút
toán sau:
+ Phản ánh trị giá hàng hoá tăng thêm do mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112) Mua hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá còn lại cuối kỳ:

×