Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.2 KB, 21 trang )

những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản
phẩm
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
a) Chí phí sản xuất:
* Để tiến hành sản xuất kinh doanh bình thờng, các doanh nghiệp phải
có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là đối tợng lao động, lực l-
ợng lao động và sức lao động.Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình
thành của các chi phí tơng ứng nh :
+ Chi phí nghuyên vật liệu
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ( chi phí lao động vật hoá)
+ Chi phí tiền công trả cho ngời lao động (chi phí lao động sống )
Hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao lao động,
vật hoá và lao động sống. Nh vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về lao
động đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất.
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính .Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản.
Chi phí nhân công : là toàn bộ số tiền công và khoản khác phải trả cho ngời
lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kì
đối với các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
săn xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố trên.
* Tác dụng :
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể


hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài. Nó cho biết
doanh nghiệp trong một thời kỳ chi ra những chi phí gì, mỗi loại bao nhiêu. Các
thông tin này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó là căn cứ
để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch cung
cấp vật t, kế hoạch lao động trong tong doanh nghiệp, từng ngành cũng nh trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lu động của
doanh nghiệp kiểm tra việc thực hiện dự toán sản xuất và xác định mức tiêu hao
vật t và thu nhập quốc nội.
+Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
hoạt động sản cuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh chế tạo sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí khác, liên quan đến hoạt
động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm lại đợc chia thành:
+Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất và chế tạo sản phẩm.bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp .
+ Chí phí gián tiếp : là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Hoặc thực hiện
các loại lao vụ, dịch vụ ở các trạm, bộ phận, tổ đội sản xuất và chi phí nhân công
trực tiếp(chi phí gián tiếp đợc gọi là chi phí sản xuất chính ).
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi
phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt
dộng sản xuất kinh doanh.
2) Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
a) Khái niệm giá thành :
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ )là chi phí sản phẩm sản xuất
tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc lao vụ)do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật t lao động tiền vốn, trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để xác định
giá bán và xác định hiệu quả hoạt đông sản xuất.
b) Các loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành
khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý ngời ta căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà
phân giá thành ra làm các loại tơng ứng. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu giá
thành sản phẩm đợc chia thành.
Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi quá trình sản xuất
bắt đầu. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để so
sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện khi sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức giá thành doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để khẳng
định kết quả sử dụng vật t lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đựoc tính trên cơ sở số liệu chi
phí đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm và kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, là cơ sở để khẳng định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh

nghiệp .
c) Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng giống nhau về bản chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm.
Điểm khác nhau là chi phí sản xuất biểu hiện mức hao phí còn giá thành
lại biểu hiên kết quả sản xuất .Chí phí sản xuất và gia thành sản phẩm có sự khác
nhau về lợng. Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định giá thành sản
phẩm lại gắn liền với loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định. Giá thành sản
phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của thời kỳ trớc chuyển sang (chi phí về sản
phẩm dở dang đầu kỳ).
3) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Xác định đối tợng tạp hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là
khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ công tác quản lý. Có xác định
đợc tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thì mới tổ chức đúng khoa
học và hợp lý công tác tính toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đồng thời nó có tác dụng tốt cho công việc tăng cờng công tác quản lý sản
xuất thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp
phát huy vai trò chức năng của kế toán.
a) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có 2 loại :
* Nơi phát sinh chi phí có thể là trạm, cửa hàng bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ.
* Nơi chịu chi phí có thể là tổng sản phẩm, từng đơn đặt hàng
hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm từng bộ phân chi tiết của sản phẩm.
b) Đối tợg tính giá thành, kì tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định
đã hoàn thành và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị xác định đối t-

ợng tínhgiá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành . Việc xác định
đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản suất sản phẩm đặc điểm tính chất của
sản phẩm yêu cầu trỉnh độ hoặch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá
thành có thể là : từng sản phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm từng công trình, từng
hạng mục công trình. Trên cơ sở đối tợng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào
chu kì sản suất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành cho phù hợp.
Kỳ tính giá thành : kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho việc tính giá thành cho các đối tợng tính
giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ để
thực hiện chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoặch giá thành muốn xác
định đợc kì tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm sản suất sản phẩm
và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trờng hợp tổ chc sản suất nhiều, khối lợng lớn mà
chu kì sản suất ngắn xen kẽ thì kỳ tính giá thành hàng tháng là thời điểm cuối
tháng. Trờng hợp sản suất tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì
kỳ tính giá thành là thời điểm ki sản phẩm hoàn thành.
iii . Nội dung kế toán tập hợp chi phí .sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất.
Tập hợp chi phí sản suất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản suất ơ doanh nghiệp tại từng thời điểm
vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia từng chi phí theo từng đới t-
ợng hoạch toán chi phí.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời
trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành, từng nghề, từng
doanh nghiệp vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh doanh nghiệp vào trình độ quản lý và hạch toán.

Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát theo các bớc sau :
* Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho
từng đối tợng sử dụng.
* Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh.
Có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng, đến cơ sở khối lọng
lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
*Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ
theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung
cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. Hạch toán chi
phí sản xuất tại doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phong pháp kê
khai thờng xuyên.
a) Tài khoản sử dụng : các tài khoản đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm tài khoản 612, tài khoản 622, tài khoản 627 .
Tài khoản 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp,
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : thực tế nguyên vật liệu tiếp ding cho sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Bên có : Kết chuyển phân bố vào tài khoản 154(chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang) .
Giá thành thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho . tài
khoản này không có số d, nó có thể chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thực hiện cho việc tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành .
Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp .
Tài khoản này dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm(bao gồm các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản tiền phụ cấp,

các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có : kết chuyển phân bố vào tài khoản 154.
Tài khoản này không có số d và cũng có thể đợc mở chi tiết theo từng
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 627 : chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên quan
đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ
phận tổ đội sản xuất .
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ.
Bên có : kết cấu phân bố vào tài khoản 154 .
Tài khoản cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
Từng loại hoạt động, từng phân xởng, từng bộ phận. Tài khoản 627 đ-
ợc mở thành 06 tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung
chi phí .
Tài khoản 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho viẹc tính giá thành sản
phẩm, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ, kết chuyển chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ. (doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định
kỳ) .
Bên có : giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đ-
ợc, nguyên vật liệu hàng hoá gia công nhập kho gía thành thực tế sản phẩm,
công việc lao vụ đã hoàn thành .

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( với doanh
nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ ) .
Tài khoản 154 có số d bên nợ, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
dở.
Dang cuối kỳ: tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên
quan nh tài khoản 155, tài khoản 632.
b) Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp :
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trờng
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia công lăp giáp thêm thành phẩm nữa
thì thành phẩm mua ngoài cũng đợc hoạch toán vào chi phí nguên vật liệu trực
tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tợng khác nghau thì phải áp dụng phơng pháp phân bố chi
phí cho các đối tợng liên quan. Để phân bố cho các đối tợng phải xác định đợc
tiêu thức phân bổ hợp lý. tiêu thức này đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa
phân bổ với tiêu thức phân bố của các đối tợng .
Trình tự phân bổ :
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = tổng chi phí vật liệu càn phân bổ
Tổng tiêu thức càn phân bổ
Tính số tiêu thức phân bố = tiêu thức phân bố x hệ số
( cho từng đối tợng ) cho từng đối tợng
Chi phí nguên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tợng
liên quan thì kế toán ghi .
Nợ Tk 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có Tk 152, 153 ( chi tiết liên quan )
Cuối kỳ tiến hành phân bố vào đối tợng liên quan kế toán ghi
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tợng )

Có TK 621 ( chi tiết liên quan ) .
Phơng pháp kế toan tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi hpí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản khác
phải trả công nhân sản xuất trong doanh nghiệp . về nguyên tắc chi phí nhân
công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là giờ
công định mức hoặc giờ công thực tế ( chủ yếu đối với tiền lơng phụ của công
nhân sản xuất ) .toàn bộ số tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào bên nợ của tài khoản 622 kế toán ghi
Nợ TK 622 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 334, 335, 338 ( chi tiết liên quan )
Cuối kỳ kết chuyển chí phío nhân công trực tiếp vào đối tợng chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi :
Nợ 154 (chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Kế toán tập hợp chi phí và phân bố chi phí kinh doanh phụ . trong các
doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn tổ chức các phân xởng, bộ phân sản xuất kinh doanh phụ nhầm
cung cấp lao vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực để sản
xuất những mạt hàng sản xuất đã thu thập cái sinh cũng đợc hoặch toán vào
các tài khoản 621, 622, 627 . Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết
hoạt động sản xuất kinh doanh phụ theo từng bộ phận để tính giá thành sản
phẩm lao vụ sản phẩm kinh doanh phụ:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Có TK 621, 622, 627
Với chi phí dã tập hợp đợc kế toán tính ra giá thành sản phẩm lao vụ sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính và các nhu cầu khác,
giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất kinh doanh phụ đợc tính nh sau
:
= + -

Đơn vị sản = Tổng giá thành thực tế
Phẩm lao vụ khối lợng lao vụ hoàn thành
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất. Trong phạm vi các phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền
công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận, tổ đội sản
xuất nh chi phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân x-
ởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân xởng chi phí khấu
hao tài sản cố định .
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hch toán chi tiét riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, phân xởng, bộ phận sản xuất sau đó tiến hành phân bố
các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bố đợc tiến hành dựa trên tiêu
thức phân bố hợp lý nh định mức chi phí, việc tập hợp chi phí và kết chuyển
phân bố chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên tài khoản 627, phản ánh việc
tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( chi tiết từng bộ phận từng phân xởng )
Có TK 334, 338. ( chi phí nhân viên quản lý )
Có TK 152, 153, 142. (chi phí vật liệu công cụ dụng cụ)
Có TK 214 (chi phí khấu hao tài sản cố định )
Có TK 111, 112, 331( chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác )
Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chính kế toán ghi
Giá tr
sảnphm
dang dở
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
đầu kỳ
Giá th nh

sản phẩm
l m dở
đầu kỳ
Tổng giá
th nh
thực tế
Nợ TK 111, 112, 138.
Có TK 627.
Cuối kỳ kết chuyển phân bố chi phí sản xuất chung vào TK 154 kế toán ghi :
Nợ TK154 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 627.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bố khoản chi phí này cho từng
đối tợng ( sản phẩm lao vụ dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp trong thực tế của
các tiêu thức thờng đợc sử dụng phổ biến để phân bố chi phí sản xuất chung
gọi là theo định mức lao động thực tế của công nhân sản xuất.
Mức chi phí sản xuất chung phân bố cho từng đối tợng = ( tổng chi
phí sản xuất chung x tiêu thức phân bố cho từng đối tợng ) / tổng tiêu thức
phân bố
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : các chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã tập hợp ở
trên .cuối cùng đều đợc hoạch toán vào bên nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ) .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp
Nợ Tk 154
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Ghi giảm giá trị chi phí
Phế liệu thu hồi
NợTk 152
Có TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ )

Giá trị vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất
Nợ TK 138
Có TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ )

c) Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở :
Sản phẩm làm dở là sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến nó nằm trong
giai đoạn sản xuất.
Đánh giá sản phẩm giở theo chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp.Chỉ tính vào
chi phí sản phẩm làm giở cuôí kỳ, phần chi phí trực tiếp và nguyên liệu chính.
Còn các khoản mục chi phí khác tính vào sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh ngiệp sản xuất và chi phí
nguyên vât liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn, khối lợng tính toán ít nhng vẩn đảm
bảo độ chính xác cao.
+
Chi phí phát
sinh trong k
Giá tr sản
phẩm l m
dở dang
đầu k
Gá tr sản
phẩm l m
dở dang
cui k

×