Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2004 - 2009
Hình 1.3: Biểu đồ doanh thu của công ty
Hình 1.4: Biểu đồ lợi nhuận của công ty
Bảng 2.1: Một số mã sản phẩm đang được sản xuất
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất gạch lát nền
Hình 2.3: Tình hình sản xuất chủng loại gạch lát nền 300 mm
Hình 2.4: Tình hình sản xuất chủng loại gạch lát nền 400 mm
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ gạch lát nền
Hình 2.6: Tình hình tiêu thụ gạch lát nền 300 mm
Hình 2.7: Tình hình tiêu thụ gạch lát nền 400 mm
Bảng 2.8: Bảng giá một số sản phẩm gạch lát nền của công ty
Hình 2.9: Mô hình kênh phân phối
Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh số bán của các kenh
Bảng 2.11: Số lượng các nhà phân phối và sản lượng bán trên các khu vực thị trường
của công ty
Bảng 2.12: Các loại biển quảng cáo của công ty
Bảng 2.13: Tổng kết chương trình quảng cáo 9/2208 – 12/2008
Bảng 2.14: Doanh thu tiêu thụ ở các tháng có quảng cáo
Bảng 2.15: Chi phí quảng cáo của công ty cổ phần Prime Hoa Cương
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
***************
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong
một môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp, chứa đựng trong đó nhiều cơ hội
nhưng lại không ít phần rủi ro và mạo hiểm. Muốn thành công trên thương trường,
các doanh nghiệp phải luôn biết tự thích nghi với sự thay đổi liên tục của môi trường
kinh doanh, nắm bắt kịp thời các cơ hội và hạn chế thấp nhất những rủi ro, né tránh
những đe dọa.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong bối cảnh suy
thoái kinh tế. Nhiều nhà máy phải đóng cửa, nhiều xí nghiệp phải giảm công suất
thậm chí ngưng sản xuất. Nhu cầu của thị trường biến đổi phức tạp.
Trong bối cảnh đó thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường gạch
Ceramic đang trong cơn khủng hoảng lớn. Công ty Cổ phần Prime – Hoa Cương là
một công ty thành viên của tập đoàn Prime – tập đoàn chiếm hơn 40% thị phần thị
trường gốm sứ xây dựng tại Việt Nam. Tuy mới thành lập được được 8 năm nhưng
công ty Cổ phần Prime – Hoa Cương đã thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh
doanh mới, sớm khai thác những lợi thế của mình, nắm bắt các cơ hội và đáp ứng nhu
cầu thị trường về mặt hàng gạch lát nền, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều tỉnh
thành. Tuy nhiên trong quá trình thiết lập chính sách marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty còn bộc lộ một số hạn chế dẫn đến hiệu quả của công tác
marketing chưa đạt hiệu quả cao. Từ nhận thức, phát hiện vấn đề nghiên cứu trong
thời gian thực tập kết hợp với những kiến thức đã được tích lũy trong học tập em
nhận thấy được tầm quan trọng của hoàn thiện chính sách marketing để giúp cho
công tác marketing của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy em chọn đề tài: “ Hoàn
thiện chính sách marketing sản phẩm gạch lát nền của Công ty Cổ phần Prime
Hoa Cương” làm khóa luận tốt nghiệp của mình
Mục đích nghiên cứu:
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Nhằm phân tích thực trạng chính sách marketing tại công ty để đánh giá, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách marketing của công ty.
* Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn và nội dung nghiên cứu rộng nên trong đề tài
này em chỉ xin đề cập đến những nội dung cơ bản của chính sách marketing và những
vấn đề liên quan đến chính sách marketing cho sản phẩm gạch lát nền nhằm phát
triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
* Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp tiếp cận cơ bản của môn học quản trị kinh doanh
và quản trị marketing. Trong bài viết em đã sử dụng một số biện pháp như: tiếp cận
lôgic, phân tích tổng hợp, sơ đồ hóa và mô hình hóa.
* Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và các bảng phụ lục thì phần nội
dung chính được chia thành 3 chương, trong đó:
Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần Prime Hoa Cương
Chương 2: Thực trạng chính sách marketing của công ty Cổ phần Prime – Hoa
Cương.
Chương 3: Một số đề xuất về các giải pháp hoàn thiện chính sách marketing
của công ty Cổ phần Prime – Hoa Cương.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME HOA CƯƠNG
1.1 Tổng quan về công ty cổ phần Prime Hoa Cương
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần Prime Hoa Cương
Địa chỉ : Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Điện thoại : 02113 887 172
Fax : 02113 887 194
Website :www.primegroup.com.vn
E-mail :
Thương hiệu : Prime group
Thành lập : 17/04/2001
Vốn điều lệ : 31,5 tỷ đồng
Giấy phép kinh doanh: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000071 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương là một trong những công ty thành viên
được thành lập đầu tiên của hệ thống Prime Group – có trụ sở tại Khu Công nghiệp
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một tập đoàn tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm và
đồ uống, kinh doanh bất động sản và phát triển khu đô thị, kinh doanh khách sạn và
dịch vụ du lịch, khai khoáng…
Công ty có tên ban đầu là công ty TNHH Hoa Cương, được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000071 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 17/04/2001 với số vốn điều lệ là 31.500.000.000 đồng.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Tháng 05 năm 2001, công ty TNHH Hoa Cương đã đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất gạch lát nền với công suất thiết kế là 6.000.000 m
2
sản phẩm/năm với tổng
số vốn đầu tư là 185 tỷ đồng bao gồm từ các thành viên góp vốn, vốn vay ngân hàng
và huy động khác. Trong đó, vốn ngắn hạn là 150 tỷ đồng, vốn dài hạn là 35 tỷ đồng.
Tháng 11 năm 2001, công ty đã hoàn thành quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
và đi vào sản xuất đồng bộ trên ba dây chuyền hiện đại của hãng SACMI – Italia.
Ngày 31 tháng 12 năm 2005, Hội đồng quản trị của công ty quyết định tăng
vốn điều lệ từ 31.500.000.000 đồng lên 50.000.000.000 đồng và mở rộng ngành nghề
sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của công ty đã được thị trường và người tiêu dùng
đánh giá rất cao.
Năm 2007 công ty mới đổi tên thành công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương
theo giấy chứng nhận kinh doanh số 19030060306 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 29/6/2007 và có sự mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh.
Hiện tại công ty đang có 02 loại gạch men lát nền là men bóng và men matt
với 05 dòng sản phẩm chính là Sasulo, Dream, TipTop, Duny, Solido. Công ty đã lắp
đặt được 4 dây chuyền sản xuất, nâng công suất lên 8.500.000 m
2
/ năm. Với hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cùng đội ngũ các bộ công nhân viên đã được đào
tạo cơ bản đã làm chủ được dây chuyền công nghệ hiện đại, đã cho ra những sản
phẩm hiện đại đạt tiêu chuẩn chất lượng châu Âu EN 177. Sản phẩm của công ty
được thị trường đánh giá rất cao.Các mẫu mã hàng hóa đa dạng và liên tục đổi mới
theo thị hiếu của người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lý chỉ sau
một thời gian ngắn thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã mở rộng ra khắp các
tỉnh thành trong cả nước và công ty đã bước đầu có những đơn hàng xuất khẩu ra
nước ngoài. (Năm 2006 công ty xuất khẩu hai đợt hàng sang Hàn Quốc với 51.520
2
m
sản phẩm tương đương 158.820 USD).
Dưới sự lãnh đạo của tập đòa Prime , ban giám đốc, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ
cán bộ công nhân viên đã đưa công ty phát triển vững mạnh.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương
• Chức năng của công ty cổ phần Prime Hoa Cương
Ban đầu công ty chuyên sản xuất và kinh doanh gạch lát nền và các sản phẩm
khác theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sau khi đổi tên thành công ty Cổ phần
Prime - Hoa Cương thì công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh lên tới 13 ngành
nghề. Hoạt động của công ty bao gồm:
- Sản xuất vật liệu xây dựng và sản phẩm gốm sứ khác.
- Bán buôn, bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh.
- Khai thác đá, khoáng sản…,Sản xuất hóa chất công nghiệp (nhà nước không cấm).
- Bán lẻ vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng trong các trung tâm thương mại, siêu thị.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa; Đại lý xe ô tô và xe vận tải.
- Đại lý môi giới đấu giá (không bao gồm kinh doanh bất động sản).
- Dịch vụ quảng cáo.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; dịch vụ hỗ trợ liên quan quảng bá và du lịch.
• Nhiệm vụ của công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh
đã được ban lãnh đạo thống nhất và đề ra. Công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động
kinh doanh thường xuyên, liên tục, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và quyền
lợi cho người lao động trong công ty, góp phần làm ổn định xã hội.
Bên cạnh đó, công ty có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ tài chính kế
toán do Nhà nước ban hành, hoàn thành trách nhiệm làm nghĩa vụ với Nhà nước qua
việc thực hiện nộp thuế đúng thời hạn và bảo vệ môi trường
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Prime
- Hoa Cương
Để đảm bảo việc quản lý sản xuất có hiệu quả và dựa trên đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập
trung. Trong cơ cấu này, các phòng ban đều có nghĩa vụ và quyền hạn riêng, tuy
nhiên vẫn có mối quan hệ phục vụ lẫn nhau để đảm bảo chức năng quản lý được linh
hoạt thông suốt, được thể hiện dưới mô hình sau:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần PRIME – HOA
CƯƠNG
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hànhchính
Tổ
chức
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng
Tài chính
Kế toán
Các phân xưởng sản xuất
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
* Hội đồng quản trị: Bao gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty.
* Giám đốc công ty: là người chỉ đạo mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất của công ty.
* Phó giám đốc: Công ty có 01 phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ, tham mưu cho
Giám đốc trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Các phòng ban chức năng: Đứng đầu mỗi phòng là trưởng phòng. Trưởng phòng
có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
phòng được giao phó, phân công công việc cụ thể cho mỗi cán bộ công nhân viên,
theo dõi và quản lý hoạt động của các nhân viên theo các nhiệm vụ được giao.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động của
phòng.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, tuyển chọn đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hàng ngày công lao động, tính lương, bảo hiểm,
kinh phí công đoàn, giải quyết các chính sách chế độ khác.
- Phòng kế toán tài chính: Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị như nguồn vốn,
tình hình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp phân
tích số liệu, cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc về tình hình sản xuất, kinh
doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Có trách nhiệm bán hàng và nghiên cứu xu hướng của thị
trường về số lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm, từ đó lập các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .Phát triển thị trường, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ trong thị trường trong nước và tìm kiếm thị trường nước ngoài.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ đưa ra tiêu chuẩn về định mức nguyên vật
liệu đối với từng loại sản phẩm, thử nghiệm và kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu
mua về công ty; giải quyết nhứng khó khăn trong quá trình sản xuất; sửa chữa và bảo
quản các loại máy móc, trang thiết bị trong công ty.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, dưới các phòng ban chức năng còn có các phân xưởng sản xuất, tổ đội bảo
vệ, đội xe vận tải, tổ nhà bếp.
1.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất
Công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương chuyên sản xuất các loại sản phẩm gạch
lát nền với công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn
nên cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí thành 8 phân xưởng sản xuất:
- Một xưởng nguyên liệu: có chức năng sản xuất và chế biến bột liệu (xương gạch).
- Xưởng ép sấy: có chức năng ép và sấy gạch thành bán thành phẩm (gạch mộc).
- Một xưởng nhiên liệu: chế biến và sản xuất ra khí gas cung cấp cho các xưởng
nguyên liệu, ép sấy và xưởng lò nung. Tại xưởng nguyên liệu, khí gas được dùng để
sấy bột liệu. Tại xưởng ép sấy, khí gas dùng để sấy gạch mộc. Tại xưởng lò nung, khí
gas dùng để nung gạch thành phẩm.
- Một xưởng men màu: có chức năng chế biến nguyên vật liêu men màu, tráng men
(gồm hai lớp men lót và men phủ), trang trí gạch (gồm in lưới và in hoa văn).
- Một xưởng lò nung: Nung thành gạch thành phẩm sau khi gạch bán thành phẩm đã
được tráng men và in lưới.
- Một xưởng thí nghiệm: Thử mẫu và phối liệu mẫu. Kiểm soát các thông số kỹ thuật
của sản phẩm trên dây chuyền.
- Một xưởng KCS: Phân loại và đóng hộp thành phẩm.
- Một xưởng cơ điện: Bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, trang thiết bị của công ty.
Mỗi phân xưởng sản xuất tương ứng với một giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất. Đứng đầu mỗi phân xưởng sản xuất là một quản đốc phân xưởng. Mặc dù được
chia thành các phân xưởng nhưng giữa các phân xưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ,
cùng bàn bạc, triển khai công việc, hỗ trợ lẫn nhau làm việc khi có lệnh của Giám
đốc nhằm thực hiện mọi công việc một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã phát triển rất
nhanh, vững mạnh, đầu tư đúng hướng, có chiều hướng kinh doanh đúng đắn. Thị
trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển, doanh thu trên
mỗi thị trường ngày càng tăng.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2004 - 2009
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ Tiêu
Năm
Chênh lệch
07/06
Chênh lệch
08/07
2004 2005 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
207.9 232.85 258680 302625 347943 43945 17 45318 15
2. Doanh thu thuần 205.94 231.67 257350 296281 338784 38931 15 42503 14
3. Giá vốn hàng bán 163.94 185.13 202545 216371 234308 13826 7 17937 8
4. Lợi nhuận gộp 42.01 46.54 54805 79910 104476 25105 46 24566 31
5. Lợi nhuận trước thuế 26.944 30.69 37290 50760 72670 13470 36 21910 43
6. Lợi nhuận sau thuế 21.05 23.98 33561 45684 66063 12123 36 20379 45
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.3: Biểu đồ doanh thu của công ty
0
50
100
150
200
250
300
350
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu
Hình 1.4: Biểu đồ lợi nhuận của công ty
0
10
20
30
40
50
60
70
2004 2005 2006 2007 2008
Lợi nhuận
Từ biểu đồ cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm.
Cụ thể là:
Năm 2004, doanh thu của công ty là 205,94 tỷ thì đến 2005 doanh thu của
công ty tăng lên 12,5 % và đạt 231,67 tỷ. Lợi nhuận tăng tương ứng 13,92% năm
2004 là 20.05 tỷ thì 2005 là 23,98 tỷ. Trong khoảng thời gian này công ty vừa mới có
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
những bước đi đầu tiên trên thị trường và đạt mức lợi nhuận như trên là mức khả
quan và hứa hẹn triển vọng tiếp tục tăng cao trong những năm sau đó. Và thực tế đã
chứng minh đểu đó đến 2006 doanh thu của công ty tăng 11,08 % và lợi nhuận tăng
39,5 %. Mức doanh thu tăng không cao nhưng mức lợi nhuận tăng đột biến là do
doanh nghiệp đã tận dụng được lợi thế nhờ quy mô sản xuất đồng thời tiêt kiệm được
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Cùng với mức tăng
trưởng cao doanh nghiệp ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng bằng giá cả hợp
lý và chất lượng tốt trong 2 năm tiếp theo doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất
khai thác lợi thế nhờ quy mô, lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất. Nhờ đó lợi nhuận và
doanh thu của công ty tiếp tục tăng cao năm 2007 doanh thu tăng 15,13% và lợi
nhuận tăng 36,12 %. Năm 2008 doanh thu tăng 14,35 % và lợi nhuận tăng 44,5 %.
Trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng một số lượng nhỏ so với sự tăng trưởng của
lợi nhuận và doanh thu. Qua đó cho thấy việc tiêu thụ của công ty rất phát triển, trong
khi đó hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao tiết kiệm chi phí. Phần chi phí tăng thêm
chỉ là do quy mô sản xuất tăng khi sản lượng sản xuất tăng .
Nhờ nắm bắt được tiềm năng của thị trường cũng như khai thác được những
lợi thế của riêng mình công ty cổ phần Prime Hoa Cương đã và đang hoạt động đúng
hướng và đạt mức lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chính sách marketing của công ty
• 1.3.1 Tổng quan về hoạt động cung - cầu gạch ốp lát
• Hoạt động cung gạch ốp lát:
Trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa ngành sản xuất gạch Ceramic ở Việt
Nam còn là một ngành hết sức mới mẻ hứa hẹn một thị trường tiềm năng và rất nhiều
cơ hội. Cùng thời điểm đó với sự khuyến khích của nhà nước cùng với sự đầu tư vào
ngành này không quá tốn nhiều chi phí đã làm ra tăng nhanh chóng các công ty sản
xuất gạch Ceramic ở Việt Nam từ những năm 2001, 2002 cho tới nay Việt Nam có
khoảng trên 50 công ty sản xuất gạch ceramic làm cho thị trường trở nên rất nóng với
sự cạnh tranh gay gắt.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Số lượng người cung ứng:
Bảng 1.4: Danh sách các công ty sản xuất gạch Ceramic chủ yếu ở Việt Nam
STT Doanh nghiệp
Năng lực sản xuất
(Triệu m
2
)
Địa điểm
1 Công ty gạch Đồng Tâm 18 Long An
2 Công ty cổ phần Vĩnh Phúc 10 Vĩnh Phúc
3 Công ty cổ phần Hoa Cương 10 Vĩnh Phúc
4 Công ty cổ phần Hoàn Mỹ 7 Vĩnh Phúc
5 Công ty gạch ốp lát Hà Nội 8 Hà Nội
6 Công ty Taicera 4 Đồng Nai
7 Công ty gạch Mỹ An 3 Bình Dương
8 Công ty Long Tai 3 Bình Dương
9 Công ty Chang Yill 3 Bình Dương
10 Công ty gạch men Thanh Thanh 3 TP HCM
11 Công ty bê tông và vật liệu xây
dựng CMC
3 Phú Thọ
12 Công ty gạch men Phú Bài 2 Huế
13 Công ty Shijra 2 Bình Dương
14 Công ty American 4 TP HCM
15 Cong ty gạch men Cosevco 4 Đà Nẵng
16 Công ty gạch bông và đá ốp lát I 3 Bình Dương
(Nguồn: Hiệp hội gốm sứ Việt Nam)
Trên đây là danh sách những công ty sản xuất gạch ốp lát có tên tuổi và có mức
sản lượng đáng kể tại Việt Nam. Ngoài ra còn rất nhiều công ty khác với năng lực
sản xuất dưới 1 triệu m
2
/năm.
Một đặc điểm đáng chú ý trong các nhà cung ứng ở trên là hầu hết các nhà cung
ứng tại miền bắc và miền nam tại các tỉnh thành lớn như miền bắc là Hà Nội và Vĩnh
Phúc. Miền nam là Bình Dương, Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh. Còn miền trung thì có
rất ít nhà sản xuất chỉ có hai công ty đáng chú ý là Công ty gạch Cosevco và Công ty
gạch men Phú Bài.
Trong các công ty kể trên đáng kể nhất là 3 công ty lớn đó là: Công ty gạch ốp
lát Hà Nội, Công ty gạch Đồng Tâm, và Công ty Prime Group.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Là một trong những công ty được thành lập ngay từ buổi đầu của ngành vật liệu
xây dựng tại Việt Nam. Là thành viên của tổng công ty thủy tinh và gốm sứ xây dựng
Viglacera. Với công suất 7 Triệu m
2
/ năm, doanh thu hàng năm đạt khoảng 300 tỷ
đồng và mạng lưới phân phối tiêu thụ rộng lớn. Công ty là một trong những đối thủ
cạnh tranh đáng kể của các công ty cùng ngành.
Sản phẩm gạch ốp lát của công ty vừa đa dạng về kích cỡ lại phong phú về kiểu
dáng và chủng loại. Sản phẩm gạch ốp lát đạt quy chuẩn rất cao, công ty luôn đặt tiêu
chí chất lượng lên hàng đầu. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000. Công tác chất lượng được chú trọng ngay từ khâu nguyên
luyện đầu vào đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Giá cả sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng thanh toán của người dân
Việt Nam trong thời điểm hiện tại. Với hệ thống kênh phân phối hợp lý và thị trường
được mở rộng. Công ty đang hứa hẹn một tiềm năng phát triển. Hệ thống kênh phân
phối của công ty gồm:
Miền bắc là thị trường trọng điểm của công ty chiếm phần lớn sản lượng tiêu
thụ, do gần nơi sản xuất chi phí vận chuyển thấp và nhu cầu ở vùng thị trường này
cao. Với phương thức thanh toán linh hoạt và khách hàng đã có niềm tin về sản phẩm
sản lượng tiêu thụ ở vùng thị trường này là khoảng 60 % sản lượng sản xuất của công
ty.
Miền trung với 10 tỉnh thành phố chính, vùng thị trường này do chi nhánh của
công ty tại Đà Nẵng đảm nhiệm và chiếm khoảng 18% sản lượng sản xuất
Miền nam với 25 tỉnh thành phố do chi nhánh của tổng công ty tại Thành Phố
Hồ Chí Minh đảm nhiệm với các nhà phân phối lớn đảm nhiệm. Trung bình thị
trường miền năm tiêu thụ khoảng 20 % sản lượng sản xuất của công ty.
Trong những năm gần đây công ty đã tiến hành khai thác thị trường quốc tế và
đã có những lô hàng đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Nga. Tuy nhiên sản
lượng tiêu thụ tại thị trường mới này còn rất hạn chế đòi hỏi phải có thời gian nghiên
cứu và phát triển sản phẩm cho phù hợp với thị trường này.
Công ty gạch Đồng Tâm
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Là một trong những con chim đầu đàn trong ngành sản xuất gạch ceramic tại
Việt Nam. Với lịch sử lâu đời và kinh nghiệm trong sản xuất gạch ceramic cùng với
khả năng tài chính mạnh hiện nay công ty gạch Đồng Tâm là công ty sản xuất gạch
ceramic lớn nhất tại Việt Nam, với công suất 18 triệu m
2
/ năm. Và chiếm khoảng
20% thị phần trong số 50 công ty sản xuất gạch ốp lạt tại Việt Nam.
Đồng Tâm thiết lập một hệ thống các văn phòng, showroom, trung tâm tư vấn,
cùng với mạng lưới hơn 3000 cửa hàng phân phối sản phẩm trên cả nước. Các chi
nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng được thành lập bước đầu giúp Đồng
Tâm khai thác thị trường ngoài nước. Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua
các năm với tỷ lệ tăng cao công ty gạch Đông Tâm đang là một đối thủ cạnh tranh
lớn của các công ty sản xuất gạch ốp lát.
Sự độc đáo, chất lượng cao, thiết kế phong phú là những yếu tố mang lại
thành công cho Đồng Tâm. Chính điều này đã giúp công ty tiêu thụ sản phẩm của
mình tại một số thị trường khó tính như ÚC, Mỹ…
Đồng Tâm thực hiện chính sách một giá, chịu cước phí vận chuyển đi các tỉnh
thành chính là sự đặc biệt của công ty. Cùng với sự phong phú về sản phẩm và không
lặp lại công ty còn cung cấp tới khách hàng một dịch vụ hoàn hảo, tư vấn cho khách
hàng về sử dụng gạch ốp lát với các công trình mà khách hàng xây dựng. Dịch vụ
khách hàng cũng làm nên sự nổi bật của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành. Với đội ngũ nhân viên tư vấn được đào tạo bài bản, sẵn sàng tư vấn cho khách
hàng tại các chi nhánh, showroom mặc dù khách hàng có thể không mua sản phẩm
của Đồng Tâm. Với phương trâm chất lượng đặt lên hàng đầu Đồng Tâm ngày càng
chiếm được lòng tin và chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước.
Tập đoàn Prime
Prime group là tập đoàn kinh doanh đa ngành với 18 thành viên kinh doanh
trong rất nhiều lĩnh vực. Trong đó sản xuất gạch ốp lát là ngành sản xuất mũi nhọn
của tập đoàn với các đại diện tiêu biểu như: Công ty cổ phần Hoa Cương, Công ty cổ
phần Hoàn Mỹ, Công ty cổ phần Vĩnh Phúc... Sản phẩm của Prime là sản phẩm bán
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
chạy nhất tại thị trường Việt Nam, với công suất khoảng 35 triệu m
2
/ năm và chiếm
khoảng 30% thị trường tiêu thụ gạch ốp lát.
Sản phẩm của Prime luôn được đánh giá cao về chất lượng và kiểu dáng với
giá cả phải chăng. Hiện nay tập đoàn Prime đã thiết lấp được khoảng 88 nhà phân
phối lớn và có mặt trên khắp cả nước.
Một trong những lợi thế của Prime đó là công nghệ cao với các công nghệ sản
xuất hiện đại được nhập từ Tây ban nha, Ý, Đức. Và khai thác được lợi thế nhờ quy
mô đã làm hạ giá thành sản phẩm. Các sản phẩm của Prime có đặc tính bền, đẹp,
chống lại tích cực các tác động của thời tiết nhiệt đới tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây thị trường gạch ốp lát Việt Nam lâm vào tình trạng
khủng hoảng thừa nhiều nhà máy phải đóng của hoặc tồn kho lớn. Nhưng Prime vẫn
tiêu thụ rất mạnh và đã có những đơn hàng ra thị trường nước ngoài như Hàn Quốc.
Trong thời gian tới tập đoàn Prime sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất nhằm tận
dụng thương hiệu đã xây dựng được trong lòng khách hàng tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tìm kiếm những thị trường mới.
Qua đây có thể thấy hoạt động cung của thị trường gạch ốp lát phân chia thành
rất rõ rệt. Các công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của mình tại miền Nam và Miền
Bắc. Có công ty tập trung vào tiêu chí chất lượng để cạnh tranh, công ty thì lại tập
trung vào giá cả để cạnh tranh. Trong thời điểm hiện tại với các nhà cung cấp đông
đảo với khoảng 50 công ty sản xuất gạch ốp lát. Thị trường gạch ốp lát đang trong
giai đoạn khủng hoảng thừa.
Trong cuộc chiến về giá cả thì lợi thế luôn nghiêng về các doanh nghiệp lớn.
Do tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Thêm vào đó trình độ công nhân ở các doanh
nghiệp nhỏ còn yếu, mẫu mã chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, dây chuyền thiết bị
còn chưa hiện đại dẫn đến sản phẩm tạo ra thiếu sức cạnh tranh trên thị trường. Chính
vì vậy mặc dù với những biến động của thị trường và nền kinh tế nhưng các doanh
nghiệp lớn vẫn giữ được thị phần và mức tiêu thụ lớn nhờ đã có uy tín, thương hiệu
và khai thác được những lợi thế của riêng mình.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Thị trường gạch ceramic đã bão hòa và đạt mức cạnh tranh cao, nhưng hoạt
động đầu tư vào ngành chưa dừng lại do các doanh nghiệp lớn vẫn phát triển và đầu
tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó một điều tất yếu dẫn tới
trong thời gian tới là cuộc chiến cạnh tranh sẽ rất khốc liệt trong nghành sản xuất này.
Nhất là khi lộ trình hội nhập của WTO dần được thực hiện các doanh nghiệp trong
nước không những phải cạnh tranh trực tiếp với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp rất mạnh từ nước ngoài ngay trên thị trường nội địa.
Đặc điểm về cầu
Trong những năm đổi mới đất nước đang trên đà phát triển, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện. Kéo theo đó là sự gia tăng nhanh chóng của nhu
cầu xây dựng. Cùng với sự phát triển đó đã tạo ra cơ hội vô cùng to lớn cho thị
trường gạch ốp lá. Khách hàng của sản phẩm gạch ốp lát có rất nhiều loại với những
đặc điểm khác nhau nhưng tập trung ở hai nhóm chính đó là: Khách hàng là cá nhân
và khách hàng là tổ chức.
• Khách hàng là cá nhân (hộ gia đình)
Sản phẩm gạch ốp lát là một mặt hàng có giá khá cao trong việc xây dựng nên
khách hàng cá nhân là hộ gia đình tiêu dùng sản phẩm này chủ yếu là những gia đình
ở thành thị chiếm tỷ lệ tiêu dùng 80%, các hộ gia đình ở nông thôn chiếm 20%. Với
sản phẩm gạch ốp lát là sản phẩm có tuổi thọ cao, và rất tốn kém khi thay đổi. Do vậy
khi mua khách hàng cá nhân thường tham khác nhiều người và có sự chọn lựa rất kỹ
lưỡng. Tuy nhiên với các cá nhân có mức thu nhập khác nhau thì sự chọn lựa sản
phẩm này cũng khác nhau.
• Hộ gia đình có mức thu nhập trung bình ( dưới 5 triệu đồng/ tháng)
Với khách hàng này điểm quan trọng và mấu chốt đối với việc lựa chọn sản
phẩm của họ là giá cả. Họ sẽ tham khảo giá của nhiều nhà cung ứng trước khi quyết
định mua với họ chất lượng cũng quan trọng nhưng không yêu cầu quá cao và đặc
biệt phải có sự phù hợp về giá cả.
Uy tín, thương hiệu của công ty có tác động không nhiều tới việc quyết định
mua của họ. Mặt khác, các hình thức khuyến mãi mãi, giảm giá, triết khấu, tặng quà...
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
có tác động mạnh tới họ.Người có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua của họ là
những người quen, bạn bè đã tiêu dùng sản phẩm tương tự.
• Hộ gia đình có thu nhập khá ( từ 5- 10 triệu/ tháng)
Nhu cầu của nhóm khách hàng này là có một căn nhà khang trang, lịch sự để
ở. Đặc điểm của họ là khi mua sản phẩm thường quan tâm đến chất lượng và mẫu mã
sản phẩm. Họ chọn các sản phẩm không phải là quá ưu việt nhưng phải có chất lượng
tốt và giá cả phải chăng.
Uy tín, thương hiệu của nhà cung ứng cũng là một yếu tố mà nhóm khách
hàng này quan tâm, bởi trình độ tiêu dùng của họ đã ở mức cao hơn và họ cho rằng
chất lượng sản phẩm thường gắn liền với tên tuổi của nhà cung ứng.
Các hoạt động quảng cáo truyền thông và hướng dẫn thông tin từ phía người
bán về sản phẩm và thương hiệu của công ty có tác động khá mạnh tới nhóm khách
hàng này. Họ thường tham khảo những người đã sử dụng sản phẩm, tìm hiểu thông
tin về sản phẩm và nhà cung ứng cũng như lắng nghe những chỉ dẫn từ nhân viên bán
hàng. Nhóm khách hàng này thường lựa chọn những nhà cung cấp danh tiếng trong
nước như Đồng Tâm, Prime group…
• Hộ gia đình có thu nhập cao( trên 10 triệu đồng / tháng)
Đây là những khách hàng có thu nhập cao, do đó giá cả không thành vấn đề
trong quyết định lựa chọn sản phẩm của họ. Đặc điểm của họ là sản phẩm phải có
chất lượng cao, độc đáo về kiểu dáng. Uy tín và thương hiệu của nhà cung ứng có tác
động rất lớn đối với họ.
Với nhóm khách hàng này họ rất quan tâm đến sự phù hợp về kiểu dáng sản
phẩm với kiến trúc của ngôi nhà hoặc công trình mà họ xây dựng. Do đó người ảnh
hưởng lớn đến họ là các kiến trúc sư, hoach các chuyên gia tư vấn. Các hoạt động
khuyến mãi với loại khách hàng này thường phản tác dụng, gây hiệu quả kém về sản
phẩm.
• Khách hàng là các tổ chức
Khách hàng là các tổ chức gồm có: Các chủ thầu, các tổ chức đấu thầu, các
công ty xây dựng.
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
Đây là nhóm khách hàng tiêu thụ số lượng sản phẩm lớn vì công trình của họ
thường có quy mô lớn. Số lượng sản phẩm tiêu thụ của nhóm khách hàng này chiếm
hơn 60% sản lượng tiêu thụ hàng năm. Đặc điểm của họ khi mua chịu ảnh hưởng từ
nhiều phía đó là cả một hội đồng chứ không đơn thuần là cá nhân hay các kiến trúc
sư, nhà tư vấn.
• Chủ thầu
Là chủ đầu tư của công trình xây dựng họ có thể các công trình này có thể là
người sử dụng công trình hoặc không sử dụng mà vì mục đích khác. Những tổ chức
này khi đưa ra gói thầu sẽ đưa ra những yêu cầu chung về các yếu tố đầu vào hoặc có
thể chỉ định nhà cung ứng yếu tố đầu vào đối với các tổ chức đấu thầu hay người thi
công công trình đó.
Các công trình đem ra đấu thầu thường là các công tình lớn do vậy chất lượng
sản phẩm thường là mối quan tâm hàng đầu của họ. Uy tín, thương hiệu sản phẩm và
của nhà cung ứng cũng là yếu tố ảnh hưởng quyết định mua của họ. Giá cả các hoạt
động khuyến mãi, triết khấu thường có tác động rất mạnh và có vai trò quyết định tới
sự lựa chọn sản phẩm của họ. Các chuyên gia tư vấn, kiến trúc sư thường là người có
ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua của họ.
• Các tổ chức đấu thầu
Là những người tham gia hoạt động đấu thầu nếu thắng thầu họ sẽ nhậ được
gói thầu từ chủ thầu. Đa phần họ là người thi công công trình đó và quyết định việc
mua các yếu tố đầu vào trừ trường chủ thầu chỉ định nhà cung ứng. Hoặc có thể họ
không thi công trực tiếp mà giao cho các công ty xây dựng khác.
Đặc điểm của nhóm khách hàng này là họ rất quan tâm tới giá cả và phù hợp
với một mức chất lượng tương đối. Các dịch vụ khuyến mãi, các hoạt động xúc tiến
bán và uy tín của nhà cung ứng trong các lần cung ứng trước có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới quyết định lựa chọn sản phẩm của họ.
• Các công ty xây dựng công trình
Là các tổ chức trực tiếp thực hiện công trình xây dựng, thông thường thì
quyết định mua các yếu tố đầu vào do họ quyết định nhưng nếu họ chỉ được thuê để
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
xây dựng công trình thì quyết định mua các yếu tố đầu vào có thể do chủ thầu hoặc tổ
chức đấu thầu quyết định.
Đặc điểm của họ là để lựa chọn sản phẩm họ phải cân nhắc đến nhiều yếu tố
trong đó giá cả là yếu tố quan trọng nhất. Vì nhận công trình qua nhiều trung gian nên
để có lợi nhuận họ phải giảm tối đa các chi phí đầu vào.
Quyết định lựa chọn sản phẩm của họ phụ thuộc vào nhiều bên nhiều yếu tố, các hình
thức khuyến mãi sẽ rất thu hút nhóm khách hàng này
1.3.2 Môi trường bên trong
• Khả năng tài chính
Đối với mỗi công ty nguồn lực tài chính luôn là yếu tố đóng vai trò vô cùng
quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động sản xuất mà nó còn
ảnh hưởng đến các chiến lược lâu dài của của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Prime
Hoa Cương được thành lập năm 2001 với số vốn điều lệ 50 tỷ đồng, trong thời điểm
hiện tại số vốn điều lệ trên không phải là lớn nhưng với sự phát triển thịnh vượng của
công ty trong thời gian vừa qua cùng với sự ủng hộ của tập đoàn Prime có thể nói
nguồn lực tài chính của công ty luôn được đảm bảo. Thuận lợi ban đầu của công ty
đó là thời điểm thành lập năm 2001 số công ty sản xuất gạch men ở Việt Nam còn
khá ít và không phải công ty nào cũng hoạt động hiệu quả. Trong khi đó nhu cầu nhu
cầu xây dựng nhà ở và các công trình xây dựng ở Việt Nam lại cao. Nắm bắt được cơ
hội cùng với chính sách sản xuất kinh doanh hiệu quả công ty liên tục đạt mức lợi
nhuận cao tạo nền tảng cho một tiềm lực tài chính vững mạnh cho các chiến lược
phát triển của công ty. Trong giai đoạn khó khăn trước mắt của nền kinh tế công ty
phải phát huy một cách hiệu quả nguồn lực vững mạnh này để duy trì được sản xuất
và thị phần nhằm vượt qua cơn bão khủng hoảng của toàn cầu.
• Nguồn lực con người
Công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương có tất cả 375 lao động, hoạt động trong
cả hai khối hành chính văn phòng và đơn vị sản xuất.
Có thể thấy trong tổng số 375 lao động thì lực lượng lao động trẻ có độ tuổi từ
18-30 chiếm tỉ lệ khá lớn 62,67%, độ tuổi từ 31- 45 là 32.53%. Đội ngũ lao động có
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
trình độ chuyên môn Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ 52%.
Có thể thấy cơ cấu lao động trong công ty lực lượng lao động trẻ và đã qua đào tạo là
khá lớn.
Khối hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ 15,47% nhưng lại có trình độ đào tạo
khá cao khi tỷ lệ đào tạo ĐH chiếm 40 % và Cao đẳng trung cấp chiếm 31%. Đối với
bộ phận sản xuất thì do yêu cầu trong sản xuất đòi hỏi lao động có sức khỏe, nhanh
nhẹn khéo léo nên yêu cầu tuyển dụng không cao, cần nhiều lao động phổ thông và
đã qua đào tạo nghề.
Bảng 1.5: Kết cấu lao động tại Công ty Cổ phần Prime - Hoa Cương.
(Đơn vị tính: Người)
Tiêu thức
Độ tuổi Trình độ chuyên môn
18-30 31-45 46-60
Đại
học
Cao đẳng
trung cấp
Đào tạo
khác
Khối hành chính
1. Nam
2. Nữ
29 21 8 23 18 17
11 10 6 8 7 12
18 11 2 15 11 5
Khối sản xuất
1. Nam
2. Nữ
206 101 10 3 151 163
97 55 3 2 78 75
109 46 7 1 73 88
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
• Cơ sở vật chất và công nghệ
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã đầu tư xây dựng một hệ thống dây chuyền
sản xuất công nghệ cao nhập khẩu từ những nước nổi tiếng về sản xuất gạch ốp lát
như Ý, Tây Ban Nha. Công suất mỗi năm từ 6 – 8 triệu m
2
mỗi năm, và đem lại cho
thị trường Việt Nam những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Toàn bộ diện tích của công ty hiện nay là khoảng 220 nghìn m
2
, được chia làm
ba khu vực: khu vực điều hành, khu vực nhà xưởng, khu vực kho bãi. Dưới đây là
danh mục những máy móc thiết bị sản xuất chủ yếu của công ty:
TT Tên thiết bị Nước sản xuất Hệ số SD
1 Máy nghiền xương Italia 0.98
2 Máy sấy phun Tây Ban Nha 0.98
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
3 Máy nghiền men Italia 0.98
4 Máy ép Italia 0.98
5 Lò nung Tây Ban Nha 0.98
6 Máy phân loại Italia 0.98
Các máy móc thiết bị này đều thuộc loại công nghệ hiện đại trên thế giới, thời gian
khấu hao dài, hệ số sử dụng cao mang lại những sản phẩm chất lượng.
Sự phù hợp của máy móc thiết bị với trình độ của người lao động là một trong
những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm. Do vậy công ty trong quá trình chọn lựa công nghệ công ty cũng đã nghiên
cứu sự thích ứng của công nghệ với các điều kiện lao động trong nước. Công ty cũng
thường tổ chức các lớp tập huấn và thuê các chuyên gia nước ngoài về đào tao cho
công nhân nhằm phát huy tối đa công suất của máy móc thiết bị.
• Năng lực nghiên cứu và phát triển
. Trong quá trình sản xuất, Công ty đã có những giải pháp kỹ thuật và công nghệ
phù hợp để khắc phục những nhược điểm và tận dụng những ưu điểm của loại đất sét
dễ chảy. Bằng cách sử dụng một hàm lượng hợp lý cao lanh, thạch anh, trường thạch
kali phối tổ hợp với một hàm lượng đất sét dễ chảy để tạo nên phần xương gạch tối
ưu, đạt tiêu chuẩn về thành phần hóa; tăng khả năng chịu nhiệt, tăng khoảng kết khối
của bài xương; chống co, ngót và đảm bảo độ nhạy tốt nhất khi sấy, nung; phù hợp
với bài men, màu khi tráng phủ lên bề mặt sản phẩm về nhiệt độ và hệ số dãn nở
nhiệt khi sấy, nung nhiệt độ nóng chảy của men phù hợp với nhiệt độ kết khối của
xương; hệ số dãn nở nhiệt của xương gốm phù hợp hệ số dãn nở nhiệt của men, làm
cho men bám chắc vào xương gốm, không gây nên hiện tượng cong vênh sản phẩm,
nứt rạn và phồng rộp bề mặt men màu.
Bên cạnh đó, công ty đã áp dụng các giải pháp: Tăng cường thiết bị sàng lọc hồ
liệu trước khi sấy phun tạo bột ép để hạn chế các tạp chất có hại cho xương gốm; lựa
chọn lực ép tạo hình mộc và quy trình sấy mộc cũng như tính toán thiết lập chế độ
nung hợp lý nhất để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong các công đoạn sản xuất,
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khóa luận tốt nghiệp
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Với các giải pháp trên; các chỉ tiêu cơ,
lý, hóa của sản phẩm đều đạt và vượt tiêu chuẩn Châu Âu EN177, hệ số dãn nở nhiệt
của xương và men tương đồng; gạch phẳng, bề mặt men màu bóng, láng; giảm được
nhiệt độ nung 13-20
0
C; giảm chu kỳ nung từ 50 phút xuống còn 40 phút; giảm tiêu
hao khí đốt so với sản xuất bằng đất sét chịu lửa.
Chất lượng của gạch ceramic ốp, lát không chỉ phụ thuộc vào phần xương gốm
mà còn phụ thuộc rất lớn vào phần men, màu quyết định mẫu mã, hình thức của gạch.
Men sử dụng trong sản xuất gạch ceramic ốp, lát là loại men frít hóa được phủ nhiều
lớp trên bề mặt sản phẩm, tuy nhiên, có thể chia làm 3 lớp cơ bản: Lớp men lót, lớp
men nền đục, trong và matt, lớp in hoa trang trí in từ 1 đến nhiều lần. Lớp men lót là
lớp đệm trung gian giữa xương gốm và men nền, vì vậy nó mang sắc thái của xương
gốm và men, đóng vai trò là lớp chuyển tiếp. Sau lớp men lót là lớp men nền chiếm
tỷ trọng lớn, tiếp theo là lớp in hoa trang trí. Mỗi lớp men có vai trò, nhiệm vụ riêng,
nên thành phần của bài men cũng khác nhau. Chúng khác nhau về chủng loại frít, tỷ
lệ frít và các loại nguyên liệu men đất sét, cao lanh, trường thạch, thạch anh ,zircon,
Al2O3… tham gia vào bài men.
Trước đây, Công ty phải nhập khẩu các loại nguyên liệu men và frít men để phục vụ
cho sản xuất, giá thành rất đắt và hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Qua nghiên
cứu các tài liệu và dựa vào kết quả phân tích, thí nghiệm trong và ngoài nước, Công
ty đã nhận thấy các loại nguyên liệu men đất sét, trường thạch, thạch anh, cao lanh
trong nước có sẵn, chất lượng ổn định, các chỉ tiêu chất lượng thành phần khoáng
hoá, các chỉ tiêu cơ, lý đạt tương đồng với các loại men của nước ngoài; các loại frít
men lót, men matt nguyên liệu trong nước so với frít men lót và men matt nhập khẩu
đều giống nhau về các ôxýt tham gia tuy có sự khác nhau về hàm lượng các loại ôxýt.
Thực tế sản xuất tại Công ty cũng cho thấy, chất lượng sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định khi sử dụng các frít men lót, frít men matt của các hãng khác nhau
trên cùng một loại xương gốm; khoảng dao động của các ôxýt có trong men phù hợp
với một loại xương gốm là khá rộng. Tuy nhiên, khoảng dao động này phải nằm
trong khoảng cho phép để đảm bảo cho bài men phù hợp với công nghệ nung nhanh 1
lần; nhiệt độ nóng chảy của men phải phù hợp với nhiệt độ kết khối của xương gốm;
Trần Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K47
25