Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.26 KB, 32 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1.1. những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Để tiến hành
một quá trình sản xuất bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: T liệu
lao động, đối tợng lao động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất hàng
hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố trên. Sự tham
gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí t-
ơng ứng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chung quy
lại không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá:
Chi phí về lao động sống bao gồm: tiền lơng, các khoản trích theo lơng: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. . . của công nhân sản xuất .
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định . . . dùng vào sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại.
Do đó để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí sản xuất cũng
nh để tổ chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí, chi phí
sản xuất có thể đợc phân loại theo m ột số tiêu thức chính:
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có tính chất chung vào


cùng một yếu tố :
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành bảy yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
Yếu tố BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí, nó
cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí
của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này
kết cấu nên giá thành sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh:
Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính vào chi phí
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ nh:
Chi phí lơng nhân viên phân xởng, các khoản trích theo lơng của nhân viên
phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý sản xuất.

Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất, chi phí này cấu
thành nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, chi phí này đợc phân bổ cho số
thành phẩm, hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ
của số sản phẩm hàng hoá đó:
- Chi phí bán hàng: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng . . .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc
quản lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
nh: Chi phí khấu hao TSCĐ, lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng, chi
phí nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng . . . phục vụ cho quản lý toàn doanh
nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc xây dựng các tài khoản kế toán
trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành hai yếu tố:
Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo khối lợng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nh: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài
sản, chi phí quản lý, chi phí phục vụ. . .
Biến phí (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lợng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp. . .
Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và
điều tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các
nhà quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ
nội dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình

sản xuất. Từ đó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản
trị doanh nghiệp và những ngời ngoài doanh nghiệp, sử dụng phơng pháp phân
loại nào là tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá,
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế. Giá thành sản phẩm đợc tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành cụ thể.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ
phận cơ bản của giá trị hàng hoá. Nh chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản
phẩm, lao vụ dịch vụ gồm ba bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Trong đó:
- C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ. Chi phí này đợc gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V : Là chi phí về tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đợc gọi là hao phí lao động sống cần
thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải

bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất
tính cho sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán.
Theo cách này giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh
doanh trên cơ sở giá thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế kế hoạch hiện
hành.
Giá thành định mức: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh, đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trớc.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi đã hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách này giá thành đợc chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế
sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc
dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản
phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao
gồm chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhng trong phạm vi
và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ

nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trớc
chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thờng không
trùng với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đó.
Tuy nhiên để có thể tính đợc giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác
hạch toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói Kết quả của việc tập hợp và hạch toán
chi phí sản xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị tr-
ờng, ngoài vấn đề chất lợng thì chỉ tiêu về giá thành đợc quan tâm hàng đầu. Các
doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm. Xét về mặt kinh tế, để hạ đợc giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ,
đúng, chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đa
ra những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa,
tính đúng đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu
quan trọng nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của
sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định
đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tợng và ph-
ơng pháp tính giá thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với
từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục

chi phí và theo các yếu tố chi phí quy định.
Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng c-
ờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch hạ giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn
thành nhiệm vụ, từ đó có phơng hớng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá
thành một cách hợp lý.
1.2 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí đợc tập hợp
trong một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có
thể là nơi phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có
thể là đối tợng chịu chi phí (nh sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .).
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác
định nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh

và chi phí sản xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời
cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tợng tính giá thành có
nội dung khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trờng hợp
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tợng tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp
trong kỳ theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn
cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tợng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ liên quan.
1.2.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ
đợc tập hợp và phân bổ theo một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã đợc xác
định.
Giá thành của từng thứ sản phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳChi phí phát sinh trong kỳGiá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP thực tế của từng thứ SP trong nhómHệ số quy đổi về SP tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm
Số lượng SP tiêu chuẩn của từng thứ SP trong nhóm
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất. Trong thực tế các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh thờng đợc áp dụng là:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất.

- Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
1.2.2.2 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phơng pháp kỹ thuật sử dụng
các số liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành
thực tế đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo
yếu tố đã định.
Để phù hợp với các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đã trình bày ở trên,
doanh nghiệp phải lựa chọn các phơng pháp tính giá thành phù hợp. Những phơng
pháp tính giá thành thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp.
a. Phơng pháp trực tiếp.
= + - +
Phơng pháp tính trực tiếp áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cũng chính là đối tợng tính giá thành. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp có số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Z = C
1
+ C
2
+ . . . +C
n
Trong đó: - Z là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
- C
1
, C
2
, . . . , C
n
là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, 2, . . . , n.
Phơng pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí

sản xuất là các giai đoạn công việc còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
b. Phơng pháp hệ số
- +
- +
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
= x

+
Phơng pháp tính hệ số áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tợng
tính giá thành lại là từng sản phẩm.
d. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
= x
x
Phơng pháp tính theo tỷ lệ áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm.
e. Phơng pháp liên hợp.
Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phơng pháp liên hợp bằng cách kết

hợp nhiều phơng pháp tính giá thành.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ,
trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí,
trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
1.3.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đợc nhanh
chóng và chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh theo đối tợng, qua đó kiểm tra quá trình hình thành giá thành của sản
phẩm, dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phơng pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
khác nhau áp dụng ở các doanh nghiệp, nhng việc hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất theo từng đối tợng có thể tiến hành theo một trình tự chung nh sau:
Giá thành
của từng
loại SP
Giá thành kế
hoạch hoặc giá
thành định mức
của từng thứ SP
trong nhóm
Tổng giá thành thực tế
của cả nhóm SP
Tổng giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức của nhóm

SP
1) Căn cứ vào các đối tợng hạch toán chi phí đã đợc xác định, mở sổ hoặc thẻ
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng hạch toán.
2) Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến đối
tợng hạch toán nào đợc tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí mở
cho từng đối tợng đó.
3) Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng
đối tợng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh, dới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều loại hình
doanh nghiệp.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335).
-Tài khoản. . .
-Tên sản phẩm, dịch vụ. . .
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK. . .
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
. . . . . . . . .

-Số d đầu kỳ
. . .
-Cộng phát sinh
-Ghi Có TK. . .
-Ghi d cuối kỳ
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm.
a. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản
phẩm, dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại
sản phẩm, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ, thì giá thành
sản phẩm, dịch vụ trong kỳ đợc tính bằng phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
+ -
=
Bảng tính giá thành theo khoản mục.
Khoản mục chi
phí
CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX P/S
trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung

Cộng
b. Tính giá thành trong trờng hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm
sản phẩm.
Những sản phẩm đợc chế tạo từ cùng một loại nguyên vật liệu và quy trình
công nghệ sản xuất tơng tự nhau, kết quả thu đợc nhóm sản phẩm chỉ khác nhau
quy cách, kích thớc, chất lợng. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm
thì giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm đợc tính theo phơng pháp liên hợp
(phơng pháp giản đơn kết hợp với phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ). Cụ thể nh sau:
= x
Trong đó:
= + -
= x
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá thành
sản phẩm
dịch vụ hoàn
thành trong
kỳ
Số lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
trong kỳ
Số lợng sản phẩm
tiêu chuẩn của

từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Giá thành
từng SP trong
nhóm
Tổng giá thành của
nhóm sản phẩm
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
của nhóm sản phẩm
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Tổng giá thành
của nhóm sản
phẩm
Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn của từng
thứ SP trong nhóm
Số lợng sản phẩm thực tế
của từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Tổng số sản phẩm
tiêu chuẩn của nhóm
sản phẩm

Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về SP
tiêu chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
Số lợng SP thực tế
của từng thứ SP
trong nhóm
Số lợng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
= x
=
c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản
xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công
việc sản xuất, kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của
khách hàng, cho nên đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp là theo đơn
đặt hàng. Còn đối tợng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp phát
sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào đợc hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể hạch toán
trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá
thành sản phẩm dịch vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn
thành. Đối với những đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đều coi là sản phẩm dịch vụ dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn
đặt hàng
Chi phí NVL
trực tiếp

Chí phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Cộng
Đơn đặt hàng A
Đơn đặt hàng B
. . . .
Cộng
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành.
TK ghi Nợ Tháng 621 622 627 Cộng
154-đơn đặt hàng A Thứ nhất
154-đơn đặt hàng A Thứ hai
154-đơn đặt hàng A . . . .
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành từng thứ sản phẩm trong nhómGiá thành đơn vị
của từng thứ SP
trong nhóm
Số lợng sản phẩm thực tế của từng thứ SP trong nhóm
d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì đ-
ợc tập hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp đợc hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong mỗi giai đoạn
công nghệ đợc chi tiết theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối với chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo phân xởng hoặc bộ phận sản xuất,
sau đó đợc phân bổ cho từng thứ sản phẩm ở từng bớc công nghệ theo tiêu chuẩn
thích hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp này có thể đợc thực

hiện theo phơng pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm. Phơng
pháp tính giá thành của thành phẩm (hay bán thành phẩm) thờng đợc áp dụng theo
phơng pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số
hoặc phơng pháp tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ
bằng phơng pháp tổng cộng chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ, sau
đó bằng phơng pháp trực tiếp xác định giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nếu
tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì sau khi xác định đợc tổng giá
thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác định giá thành của từng thứ sản phẩm
trong nhóm phải dùng phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ.
Tính giá thành trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng án có
bán thành phẩm.
Trong trờng hợp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn
công nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bớc 1, rồi lấy
giá thành của bán thành phẩm bớc 1 cộng với chi phí chế biến bớc 2, để tính giá
thành của bán thành phẩm bớc 2 và cứ nh thế đến bớc công nghệ sản xuất thứ
3. . . cho đến bớc công nghệ sản xuất ở bớc cuối cùng để tính giá thành của sản
phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 . . . . Cộng
NVL trực tiếp
NhCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Phiếu tính giá thành theo từng giai đoạn công nghệ.
Nội dung chi phí CPhí dở
dang đầu kỳ
CPhí P/S
trong kỳ
CPhí dở dang
cuối kỳ

Tổng giá
thành bánTP
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp

×