Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BẢNG KHAI TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.3 KB, 54 trang )


thực hành kiểm toán chu trình Bán hàng Thu tiền
trong quá trình kiểm toán bảng khai tài chính của
công ty dịch vụ tƯ vấn tài chính kế toán và kiểm
toán.
A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Trong điều kiện nền kinh tế đã chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, mọi yếu tố
không phù hợp của nền kinh tế cũ bị xoá bỏ, những nhu cầu mới đợc hình thành và
đòi hỏi ngày càng bức bách, trong đó có các nhu cầu về dịch vụ t vấn kế toán của
các doanh nghiệp, của các tổ chức để áp dụng chế độ kế toán tài chính thế nào cho
phù hợp, xây dựng các mô hình tổ chức kế toán, xây dựng hệ thống sổ sách kế
toán, đặc biệt là việc hạch toán thế nào cho đúng....Trớc yêu cầu cấp thiết đó Ngày
13/05/1991Bộ trởng Bộ Tài chính đã ra quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB thành lập
Công ty Dịch vụ Kế toán tên giao dịch là ASC (ACCOUNTING COMPANY )
Là một trong những tổ chức dịch vụ kế toán hoạt động có hiệu quả và không
ngừng phát triển về mọi mặt nh số khách hàng, số cán bộ công nhân viên giàu
kinh nghiệm, về hiệu quả công việc và phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, sự giao lu kinh tế với các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Ngày 14/9/1993 Công ty đã đổi tên thành Công ty T vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán theo quyết định số 639 TC/TCCB của Bộ trởng Bộ
Tài chính.
Đây là một bớc ngoặt quan trọng đánh dấu sự không ngừng phát triển của
Công ty Dịch vụ Kế toán về chức năng và nhiệm vụ. Công ty T vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (tên giao dịch quốc tế viết tắt là AASC) là một trong những tổ
chức t vấn tài chính kế toán và kiểm toán hợp pháp đầu tiên và lớn nhất tại Việt
Nam, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thực hiện
công bằng xã hội.
AASC là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ t vấn về tài chính
kế toán và kiểm toán, tham mu cho khách hàng trong việc tổ chức quản lý phân
cấp tài chính và t vấn quản trị tài chính cho doanh nghiệp nên cơ cấu tổ chức bộ


máy quản lý của AASC khoa học, phân cấp rõ ràng, gọn nhẹ, linh hoạt (cơ cấu bộ
máy tổ chức thể hiện ở biểu 04).
Là tổ chức chuyên ngành đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực t vấn tài chính kế toán và kiểm toán nên ngay từ những ngày đầu thành
lập, AASC đã xác định chất lợng dịch vụ và uy tín của Công ty là mục tiêu của sự
phát triển. Vì vậy, sau gần 10 năm hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên của
toàn Công ty đã nỗ lực nâng cao trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn cùng với
sự nhiệt tình nên AASC đã thu hút một đội ngũ khách hàng hoạt động trong mọi
lĩnh vực nh ngân hàng, Bảo hiểm, Bu chính viễn thông, Y tế... Cho đến nay AASC
vẫn không ngừng phát triển và mở rộng địa bàn hoạt động. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên hơn 200 ngời, các kiểm toán viên có trình độ, có kinh nghiệm thực
tế hoạt động ở các chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hạ Long, Hải Phòng,
Thanh Hoá đã đáp ứng rộng rãi nhu cầu của mọi cá nhân tổ chức trong và ngoài n-
ớc.

Bên cạnh đó AASC còn có một đội ngũ các cộng tác viên là các chuyên viên,
các nhà lãnh đạo, các giáo s, tiến sĩ ... ở các Bộ, ngành, mọi lĩnh vực trong và
ngoài nớc. Chính những điều đó đã góp phần cho sự phát triển của công ty.


Tổng giám Đốc
Phạm huy đoán
Phó giám đốc
Ngô đức đoàn
Phó giám đốc
Nguyễn thị
Hồng thanh
Phó gIáM đốc
Lê đăng khoa
Phó giám đốc

Tạ quang tạo
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán thơng mạI dịch vụ
Phòng kế toán tàI vụ
Phòng kiểm toán dự án
Phòng t vấn đào tạo
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Chi nhánh
Hạ Long
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Thanh Hoá
Chi nhánh HảI Phòng
Chi nhánh TP HCM
Biểu 06. Cơ cấu bộ máy nhân sự của Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán









Bằng sự năng động luôn bám sát nhu cầu thị trờng, AASC đã có một thị
phần tơng đối lớn về cung cấp dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán, thể
hiện qua số lợng chi nhánh ở khắp các tỉnh, Thành Phố trong cả nớc, qua chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận tăng trởng không ngừng qua tất cả các năm. Hiện nay
AASC có các loại hình dịch vụ chủ yếu sau.
1. Dịch vụ kiểm toán. Bao gồm:

- Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các tổ chức kinh tế khác.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình hoàn thành.
- Kiểm toán hoạt động các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tiền tệ
thế giới, các tổ chức phi chính phủ...
- Kiểm toán xác định vốn góp của các dự án theo hình thức hợp tác liên
doanh, liên kết...
- Dịch vụ giám định tài liệu tài chính kế toán
2. Dịch vụ kế toán
- Hớng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính cho các đơn vị kinh tế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, tránh cồng kềnh, và phù hợp với điều kiện của
mỗi đơn vị .
- Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán theo luật doanh nghiệp,
hớng dẫn mở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
3. Dịch vụ t vấn tài chính, thuế:
- T vấn tài chính tín dụng, về sử dụng vốn vay có hiệu quả, lập hồ sơ xin
vay vốn, lập các dự án tiền khả thi và khả thi.
- Lập hồ sơ đăng kí hoạt động doanh nghiệp .
- Hớng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh.
- Lập, đánh giá và t vấn các phơng án đầu t
- T vấn về hồ sơ, đơn, điều lệ hoạt động, xác định vốn còn lại, vốn góp
trong quá trình cổ phần hoá.
- Dịch vụ t vấn về sáp nhập và giải thể.
4. Dịch vụ đào tạo.
- Bồi dỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán trởng và kế toán viên.
- Bồi dỡng nghiệp vụ kiểm toán nội bộ cho các tổng công ty 90, 91
- Đào tạo tin học, tin học cơ bản và tin học nâng cao
- Hỗ trợ công tác tuyển dụng cán bộ trong quản lý
- Cung cấp và hớng dẫn việc thực hiện ghi sổ kế toán và báo cáo .

5. Phát triển và ứng dụng các phần mềm và kiểm tra việc thực hiện
nhằm tránh những rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh.
Với các loại hình dịch vụ đa dạng cung cấp cho mọi ngành, mọi lĩnh vực
nên doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm . Nếu lấy năm 1996
làm chuẩn thì doanh thu của các năm 1996, 1997, 1998 đợc thể hiện qua biểu
sau. Trong đó doanh thu bao gồm có doanh thu kiểm toán tài chính, doanh thu
đào tạo, doanh thu từ các loại hình dịch vụ khác.

Nhìn biểu đồ có thể thấy rằng doanh thu của công ty năm 1997 và năm
1998 tăng gấp 2 và 3 lần so với năm 1996. Nh vậy có thể thấy răng AASC là
một công ty làm ăn có hiệu quả và điều đó còn đợc thể hiện biểu đồ về lợi tức
của công ty nh sau (biểu 06).
Biểu 07. Doanh thu của Công ty qua các năm.
%
Chỉ tiêu năm
1996
năm
1997
năm
1998
Tổng doanh
thu
100 160

280
Doanh thu
kiểm toán tài
chính
70 75 80
DT Đào tạo 20 15 5

các dịch vụ
khác
10 10 15
Về lợi tức cũng tăng theo doanh thu qua các năm điều này chứng tỏ sự tồn tại
và vững mạnh của công ty, nếu lấy năm 1996 làm mốc ta có số liệu thông qua
bảng sau.
Biểu 08. Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm.
%
Chỉ tiêu 1996 1997 1998
Lợi tức 100 165 236
Nộp Ngân Sách
Nhà nớc
100 147 223
Thuế doanh thu 23 17 19
Thuế lợi tức 72 73 69
Thuế thu nhập 5 10 12

Với những kết quả tốt đẹp đó AASC ngày càng trở thành vững mạnh về
mọi mặt kể cả uy tín cũng nh chất lợng góp phần đa ngành kiểm toán Việt Nam
sánh vai cùng quốc tế.
B. thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Là một trong những Công ty hàng đầu và lớn nhất tại Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán đầy mới mẻ nhng AASC đã nhanh chóng khẳng
định vị trí của mình trên thị trờng. Với tỷ trọng doanh thu kiểm toán chiếm

phần lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty, dịch vụ kiểm toán đã trở thành
mũi nhọn và đợc AASC trú trọng đầu t phát triển. Trong suốt gần 10 năm hoạt
động AASC đã thu hút đợc đội ngũ khách hàng thờng xuyên đông đảo, có đợc
kết quả đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ cung cấp,
khai thác và mở rộng thị trờng.

Hàng năm AASC đều gửi th chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu
kiểm toán. Th chào hàng là bức thông điệp giới thiệu về uy tín, chất lợng dịch
vụ của AASC. Sau khi nhận đợc th chào hàng nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ
phát th mời kiểm toán, th mời kiểm toán có hình thức bằng văn bản hoặc bằng
miệng. Sau khi nhận đợc th mời kiểm toán đạI diện AASC tiếp xúc gặp gỡ Ban
Giám đốc khách hàng để trao đổi thông tin và đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán,
tuy nhiên mức độ trao đổi còn tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng. Chẳng hạn
với khách hàng cũ của AASC thì đạI diện của hai bên tiếp xúc gặp gỡ để trao
đổi và cũng là đề xuất yêu cầu của mình, còn với những khách hàng mới thì
AASC cần có những thông tin về quá trình sản xuất, những khó khăn cũng nh
những yêu cầu từ phía khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán. Từ đó AASC sẽ ớc
lợng sơ bộ khối lợng công việc và giá phí kiểm toán cũng nh rủi ro kiểm toán.
Nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ và giá phí kiểm toán mà AASC đa ra thì hai
bên tiến hành ký kết hợp đồng. Trong trờng hợp có gì thắc mắc về dịch vụ kiểm
toán cũng nh mức giá phí kiểm toán thì khách hàng có thể đề đạt và thoả thuận
lại.
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản về yêu cầu của khách
hàng và AASC đã đợc cả hai bên chấp nhận, trong đó xác định mục tiêu, phạm
vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm của AASC và trách nhiệm của khách hàng, hình
thức phát hành báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các đIều kiện về phí
kiểm toán, về xử lý tranh chấp hợp đồng. Giá phí kiểm toán do AASC đa ra và
đợc tính toán trên cơ sở thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, mức độ phức tạp
của công việc và các dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp bổ sung. Tuy nhiên trong
một số trờng hợp AASC sẽ cung cấp miễn phí một số dịch vụ nào đó hoặc giảm
giá xuống mức có thể chấp nhận đợc sao cho cả hai bên cùng có lợi. Với chất l-
ợng dịch vụ cao, giá phí kiểm toán hợp lý AASC đang là một đối thủ cạnh tranh
của nhiều công ty kiểm toán trong và ngoàI nớc.
Sau đây là mẫu th chào hàng của công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm
toán.
Biểu 09 : Mẫu th chào hàng


Th chào hàng
Hà nội, ngày30 tháng 2 năm 2000
Kính gửi: ban giám đốc công ty A
Trớc hết chúng tôI xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý công ty
đến hoạt động kiểm toán của chúng tôI, chúng tôI xin phép đợc giới thiệu với
Quý công ty về AASC của chúng tôi.
AASC là một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và t vấn tàI chính. AASC
có kỹ năng cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân,

doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI, các tổ chức trong nớc và quốc tế hiện
đang hoạt động tạI Việt nam các hoạt động sau:
- Kiểm toán báo cáo tàI chính
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành
- Kiểm toán xác định giá trị tàI sản, giá trị doanh nghiệp
- Kiểm toán hoạt động dự án
- Kiểm toán góp vốn liên doanh
- Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán với Bộ tàI chính
- T vấn tàI chính kế toán, thuế
- Bồi dỡng nghiệp vụ quản trị kinh doanh, kế toán, tin học, kiểm toán nội
bộ
- Xây dựng càI đặt và hớng dẫn phần mềm tin học phục vụ công tác quản
lý tàI chính, kế toán và kiểm toán tránh đợc những rủi ro và đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam
và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI, các tổ chức xã hội, các cơ quan
đoàn thể và các tổ chức quốc tế hoạt động taị Việt Nam nắm bắt các quy định
pháp lý của Nhà nớc nâng cao chất lợng của công tác kế toán và giúp các chủ

doanh nghiệp, các thành viên của hội đồng Quản trị và Ban lãnh đạo doanh
nghiệp có đợc thông tin tin cậy để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế tàI
chính.
Chất lợng của các dịch vụ mà chúng tôI cung cấp đợc khẳng định bằng
số lợng các khách hàng của chúng tôI: Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI, các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh
nghiệp t nhân, tổ chức tín dụng quốc tế (WB, ADB, UNFA... ).
Chúng tôI đợc biết Quý công ty đang tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung
cấp các dịch vụ kiểm toán và tàI chính kế toán.
Chúng tôI tin tởng tàI liệu này sẽ giúp Quý ngàI có thêm đIều kiện lựa
chọn đơn vị phục vụ mình
Chúng tôI hy vọng chứng minh khả năng của mình và làm hàI lòng Quý
công ty.
Xin gửi tới Quý công ty lời chào trân trọng.
Kính th
Giám đốc
Phạm Huy Đoán
Sau khi th chào hàng đợc phát đI đơn vị nào có nhu cầu mong muốn AASC
cung cấp các dịch vụ kiểm toán thì sẽ có các thông tin phản hồi. Căn cứ vào đó
AASC sẽ gặp gỡ trao đổi, thoả thuận. Nếu hai bên đồng ý thì dẫn đến hợp đồng
kiểm toán đợc ký kết. Khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết cũng là lúc AASC lập
kế hoạch kiểm toán.
I. Lập kế hoạch kiểm toán.

Công ty nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho
việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu đợc chi phí nâng cao chất lợng
của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đợc thực hiện qua các bớc
sau:
I.1. Chấp nhận th mời kiểm toán.
Khi AASC chấp nhận th mời kiểm toán của khách hàng thì hai bên sẽ

thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là minh chứng pháp
lý cho sự hiện hữu của cuộc kiểm toán.

Sau đây là hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa công ty A và công ty dịch
vụ t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
hợp đồng kinh tế
V/v cung cấp dịch vụ kiểm toán
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 và nghị định
17/HĐBT ngày 16/01/1990.
Căn cứ vào nghị định 07/CP ngày 29/01/1994.
Căn cứ vào nghị định59/CP ngày 29/01/1996
Căn cứ vào đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty t vấn tàI chính kế toán
và kiểm toán.
Căn cứ vào yêu cầu của công ty A về việc kiểm toán báo cáo tàI chính cho
năm tàI chính 1999.

Hôm nay ngày 20/03/2000 chúng tôI gồm
ĐạI diện bên A- Công ty A
Ông: Nguyễn văn X- phó giám đốc công ty
ĐạI diện bên B - Công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Bà: Nguyễn Thị Hồng Thanh- Phó tổng giám đốc
Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các đIều khoản sau:

ĐIều 1: Nội dung dịch vụ
Bên A đồng ý mời bên B thực hiện kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm
tàI chính kết thúc ngày 31/12/1999 gồm.
+ Bảng cân đối kế toán tạI thời đIểm 31/12/1999.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999.


ĐIều 2: Luật định và chuẩn mực.
Công việc đợc tiến hành theo các quy định tạI nghị định 07/CP ngày
29/01/1994 của chính phủ về việc ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân. Thông t 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1996 của chính phủ
ban hành quy chế quản lý tàI chính và hạch toán kế toán đối với các doanh
nghiệp nhà nớc và các quy định hiện hành về kế toán, kiểm toán.


ĐIều 3: Trách nhiệm của các bên liên quan.
* Trách nhiệm bên A
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tình hình tàI chính bao gồm
báo cáo tàI chính, chứng từ, sổ sách và các tàI liệu liên quan mà bên B yêu cầu.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các thông tin cung cấp
Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia phối hợp để cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính kế toán và các thông tin có liên quan khi có yêu cầu của bên B.
Bố trí địa đIểm làm việc và tạo đIều kiện thuận lợi cho cán bộ của bên B
trong thời gian thực hiện kiểm toán tạI đơn vị.
Thanh toán cho bên B phí kiểm toán đúng thời hạn đã thoả thuận tạI đIều
4 của hợp đồng này.
* Trách nhiệm của bên B:
Cử các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo nội dung dịch vụ nh đã
nêu ở đIều 1 của hợp đồng này.
Giữ bí mật về số liệu thông tin đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán
có liên quan đến hoạt động của bên A.
Lập báo cáo kiểm toán và gửi cho bên A kèm theo th quản lý(nếu có thể)
đề cập tới những hạn chế cần đợc khắc phục và ý kiến đề nghị của kiểm toán
viên nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.

ĐIều 4: Thời gian, phí dịch vụ kiểm toán và phơng thức thanh toán.

Hai bên thống nhất mức phí kiểm toán là: 120.000.000 đồng.
Bằng chữ một trăm hai mơI triệu đồng chẵn.
Bên A ứng trớc cho bên B 50%, sau khi triển khai thực hiện hợp đồng số
tiền còn lạI là 50% (tức 60.000.000 đồng (sáu mơI triệu đồng chẵn)) sẽ đợc
thanh toán khi bên A nhận đợc báo cáo kiểm toán.
Bên A có thể thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng.
ĐIều 5: ĐIều khoản thi hành
Hai bên cam kết thực hiện đúng các đIều khoản ghi trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vớng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc, trao
đổi và tìm cách giảI quyết.
Trờng hợp hai bên không thơng lợng giảI quyết đợc thì đa ra trọng tàI kinh
tế theo quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng này đợc lập thành 04 bản mỗi bên 02 bản có giá trị pháp lý nh
nhau.
ĐạI diện bên A ĐạI diện bên B
Ký tên ký tên
Khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết song có nghĩa việc thực hiện một cuộc
kiểm toán đợc bắt đầu và công việc tiếp theo đó là cử kiểm toán viên phụ trách.

I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách.
Việc cử kiểm toán viên phụ trách là một bớc công việc quan trọng trong
quá trình kiểm toán. Công việc này phụ thuộc vào quy mô từng cuộc kiểm toán,
từng phần hành kiểm toán và đặc biệt còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ của các kiểm toán viên. Cụ thể với cuộc kiểm toán công ty A
nhóm kiểm toán viên gồm 07 ngời trong đó có 05 kiểm toán viên chính và 02
trợ lý kiểm toán.
I.3. Tìm hiểu khách hàng.
Việc tìm hiểu khách hàng giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về
khách hàng từ đó có những định hớng và thiết kế phơng pháp kiểm toán cho phù

hợp. Việc tìm hiểu về khách hàng bao gồm các mặt sau.
a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
AASC tìm hiểu hoạt động kinh doanh cả dới góc độ khách quan và dới góc
độ của khách hàng.
+ Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng.
+ Chiến lợc kinh doanh của khách hàng.
+ Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ MôI trờng kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động
+ Vị trí cạnh tranh của khách hàng. Những rủi ro mà khách hàng đang gặp
phảI và xét xem liệu các rủi ro này có khả năng ảnh hởng tới báo cáo tàI chính
và vì thế có ảnh hởng tới quá trình kiểm toán hay không.
Việc am hiểu công việc kinh doanh và ngành kinh doanh của khách hàng
và kiến thức về các mặt hoạt động của họ là cần thiết cho việc thực hiện kiểm
toán đầy đủ. Với đa số khách hàng thờng niên thì những thông tin về hoạt động
kinh doanh cập nhật cho cuộc kiểm toán năm nay đợc lấy từ hồ sơ kiểm toán
năm trớc. Những thay đổi đợc cập nhật trong quá trình thu thập những thông tin
chung ở bớc trên và đợc ban quản lý của khách hàng cung cấp tại buổi thảo luận
với đạI diện của AASC. Còn đối với những công ty lần đầu tiên là khách hàng
(khách hàng mới) nh công ty A thì AASC có đợc thông tin bằng cách thu thập
các tàI liệu nh : Giấy phép thành lập, đIều lệ công ty, các biên bản họp hội đồng
quản trị, các văn bản luật, chế độ chính sách của nhà nớc có liên quan... Kiểm
toán viên ghi các thông tin này vào giấy làm việc và lu vào hồ sơ kiểm toán
bằng cách trích đoạn các văn bản hoặc sao chụp và gạch dới các phần quan
trọng. Hoặc cũng có thể thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách
hàng bằng phơng pháp phỏng vấn. Làm việc tạI trụ sở của công ty là tốt nhất vì
nó tạo đIều kiện cho kiểm toán viên tiếp cận dễ dàng với khách hàng, quan sát
hoạt động sản xuất kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý khách hàng để thấy đợc
những mong muốn, thắc mắc của họ từ đó cảI thiện đợc chất lợng dịch vụ cung
cấp. NgoàI ra đối với những khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực mới mẻ,
có rủi ro kinh doanh cao thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các

chuyên gia để có đợc những hiểu biết cặn kẽ hơn.
Đối với công ty A
* LoạI hình sở hữu: Là một doanh nghiệp Nhà nớc.
Quá trình hình thành và phát triển. Công ty A đợc thành lập theo quyết
định 7360 ngày28 tháng 02 năm 1991, là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách

pháp nhân, có tàI khoản ở ngân hàng, có con dấu riêng và hạch toán độc lập
Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 873/GP ngày
30/03/1991.
* Về ngành nghề kinh doanh. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ
hộp nh Patê, Thịt hộp, Cá xay.
* Về tình hình tàI sản và nguồn vốn thể hiện trên hai báo cáo của công ty
là bảng cân đối kế toán (biểu 07) và bảng báo cáo kết quả kinh doanh (biểu 08).
* Về đơn giá bán các sản phẩm:
Biểu 10: Biểu giá bán các sản phẩm.
đồng /hộp
LoạI sản phẩm Đơn giá
Patê 6000
Cá xay 5000
Thịt hộp 5500

* Về nguồn vốn kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ pháp lý với
Nhà nớc.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nớc cấp, vay vốn từ ngân
hàng, và nguồn vốn đợc bổ sung từ lợi nhuận để lại. Công ty A có nghĩa vụ phảI
trích lập các quỹ theo các quy định sau.
- Trích lập quỹ đầu t và phát triển 50 % lợi nhuận để lại.
- Trích 10% lợi nhuận để lạI để lập quỹ dự phòng tàI chính.
- Trích 5% bổ sung quỹ trợ cấp mất việc làm.
Biểu11. Bảng cân đối kế toán.

Niên độ 1999
tàI sản
A. tàI sản lu động và đầu t
ngắn hạn
39489723125 43336230326
I. Tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng
2992568000 3895675000
II. Các khoản phảI thu 11364126000 16186553000
1. PhảI thu khách hàng 6850675000 10976263000
2. phảI thu nội bộ 4256653000 4387945000
3. PhảI thu khác 256798000 822345000
III. Hàng tồn kho 21565798000 22564546000
IV. TàI sản lu động khác 3567231125 689456326
B. tàI sản cố định và đầu t
dàI hạn
38122589928 42485715078

I. TàI sản cố định hữu
hình
12675322338 13769654444
1. Nguyên giá 18795864692 21026452976
2. Hao mòn luỹ kế 6120542354 7256798532
II. TàI sản cố định vô hình 3444186957 4025718694
1. Nguyên giá 7684572356 8726264315
2. Hao mòn luỹ kế 4240385399 4700545621
III các khoản đầu t tài chính
dàI hạn
12135672124 13258764655
IV. Chi phí xây dựng cơ bản

dở dang
5713754296 6242031152
V. các khoản ký quỹ ký cợc
dàI hạn
4153654213 5189546133
tổng tàI sản 77612313053 85821945404
nguồn vốn
A.nợ phảI trả 54674358826 60554942914
I. Nợ ngắn hạn 32964256798 35245464243
II. Nợ dàI hạn 13580456234 14964312216
III. Nợ khác 8129645794 10345166455
B. nguồn vốn chủ sở hữu 22937954227 25267002490
tổng nguồn vốn 77612313053 85821945404
Biểu 12
Đơn vị
công ty A

Báo cáo l I lỗã

Niên độ 1999


Đơn vị tính : Đồng VN
Chỉ tiêu Số tiền
1.Tổng doanh thu
Trong đó doanh thu xuất khẩu
51.358.315.000
83.615.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu. 103.354.000
3. Doanh thu thuần

51.254.961.000
2. Giá vốn hàng bán 46.935.670.000
3. LãI (lỗ) gộp 4.319.291.000
4. Chi phí hoạt động 2.247.856.000
5. LãI (lỗ) ròng từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
2.071.435.000
NgoàI ra trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng thì đối tợng mà kiểm toán cần hết sức quan tâm là các biên bản kiểm tra
của các cơ quan thanh tra Nhà nớc... trong kết luận của đoàn thanh tra tạI một
cuộc kiểm toán toàn diện về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài
chính đợc tóm tắt nh sau.
Về chứng từ sổ sách nói chung đợc lập đầy đủ, khoa học nhng vẫn còn một
số thiếu sót nh.
- Phiếu thu, phiếu chi cha ghi ngày tháng, cha có chữ ký của thủ quỹ và
một số chứng từ gốc kèm theo.
- Một số giấy đề nghị tạm ứng không có chữ ký của kế toán trởng, không
ghi thời hạn thanh toán.
- Một số hoá đơn mua hàng cha hợp lý, tất cả các tàI sản cố định tăng
trong kỳ công ty không lập biên bản giao nhận tàI sản cố định mà chỉ lập phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho.
- Một số các khoản chi cho công tác Đảng, Đoàn chỉ có quyết định chi mà
không có tờ đơn trình kế hoạch chi.
- Một số hợp đồng kinh tế cha có giá trị pháp lý cao nh ký hợp đồng sau
khi mọi công việc đã hoàn tất, hợp đồng bị tẩy xoá nhng không có dấu của đơn
vị ở chỗ bị tẩy xoá.
- Một số tàI sản cố định mua sắm không có kế hoạch đầu t xây dựng cơ
bản đợc duyệt, một số khoản chi cho sửa chữa thờng xuyên tàI sản cố định thuê
ngoàI không có trong kế hoạch sửa chữa của công ty.


- Có trờng hợp xây dựng cơ bản tự làm thì đơn giá phản ánh trong quyết
toán chênh lệch nhiều so với quyết toán.
- Hệ thống sổ sách còn nhiều sai sót nh cha đóng dấu giáp lai, cha đánh số
trang và cha có chữ ký của những ngời có liên quan.
Trên đây là những tìm hiểu bớc đầu về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty A, tuy cha thật đầy đủ nhng nó là căn cứ quan trọng để kiểm toán viên
lập kế hoạch kiểm toán.
b. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Với bất cứ một khách hàng nào thuộc mọi thành phần kinh tế thì việc tìm
hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó là một việc làm quan trọng đối với
mọi cuộc kiểm toán. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công ty A
bao gồm các mặt tìm hiểu sau.
b1. MôI trờng kiểm soát.
Qua nhiều năm kinh nghiệm AASC nhận thấy rằng với doanh nghiệp càng
lớn thì môI trờng kiểm soát càng đầy đủ hơn. Với những khách hàng thờng niên
thì nhóm kiểm toán chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ
máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự cũng nh kế hoạch và dự toán đợc lập cho năm
kiểm toán. Việc tìm hiểu về môI trờng kiểm soát đợc đề cập đến các khía cạnh
sau.
- Quan đIểm và phong cách đIều hành của Ban giám đốc.
Trớc khi tiến hành cuộc kiểm toán thì đã có sự gặp gỡ của đạI diện các bên
do vậy kiểm toán viên cũng đã phần nào hiểu đợc phong cách đIều hành của
Ban Giám đốc.
Giám đốc công ty A là ngời chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt nói
chung cũng nh mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Là một ngời có
trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo,
am hiểu thực tế, có uy tín. Các phó giám đốc là những ngời có học vấn, có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn, đIều hành một hoặc một số lĩnh vực theo sự
phân công của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty ,
trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.

Kế toán trởng là ngời có trình độ, liêm khiết và t vấn cho Giám đốc về tình
hình tài chính của đơn vị đồng thời cũng đa ra giải pháp hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Về nhân sự .
Tính đến ngày 31/12/1999 toàn công ty có 2576 cán bộ công nhân viên
chức, chủ yếu hoạt động trong các phân xởng chế biếnvà hoạt động công tác
bán hàng ở mọi nơI với mức lơng thoả đáng trung bình 1.150.000 đồng/tháng.
Với dây chuyền công nghệ hiện đạI , là một công ty hàng đầu về chế biến, sản
xuất hảI sản biển đông lạnh, đội ngũ công nhân viên có trình độ và kinh ngiệm
nên hạn chế đợc tối đa sản phẩm hỏng và luôn cảI tiến chất lợng sản phẩm, đa
dạng hoá các loạI sản phẩm.
- Về các loạI kiểm soát khác.
Đó là những kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, về đầu t sửa chữa lớn tàI sản
cố định cũng nh mua bán, thanh lý tàI sản cố định...

Hàng năm công ty A đều có các buổi họp về tình hình tiêu thụ sản phẩm,
đề ra các phơng hớng, biện pháp về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong năm tới
cũng nh việc đề ra các mục tiêu phấn đấu tăng chất lợng sản phẩm, chiến lợc
mở rộng thị trờng...
- Về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Công ty A là một công ty có bộ máy kiểm toán nội bộ riêng biệt, hoàn toàn
tách biệt với Ban Giám đốc công ty và không chịu sự đIều hành trực tiếp của
ban giám đốc công ty A nên báo cáo của bộ máy kiểm toán nội bộ đợc AASC
đánh giá là đảm bảo đợc tính độc lập khách quan. Mặt khác, trong quá trình
kiểm toán bộ phận kiểm toán nội bộ đợc quyền thu thập thông tin không giới
hạn. Qua kiểm tra sơ bộ giấy tờ làm việc của kiển toán viên nội bộ, kiểm toán
viên đánh giá cao chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán nội bộ. TàI liệu
của bộ phận kiểm toán nội bộ đợc lu trữ trong hồ sơ kiểm toán để làm bằng
chứng kiểm toán.
b2. Về hệ thống kế toán.

Khi xem xét về hệ thống kế toán của công ty kiểm toán viên xem xét trên
các khía cạnh sau:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán.
+ Về chế độ kế toán áp dụng.
+ Về các chính sách kiểm toán.
- Bộ máy kế toán.
Là một công ty có quy mô lớn, thị trờng tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong
cả nớc nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức một cách gọn nhẹ mà các kế
toán viên đều đảm nhận hết các công việc kế toán hàng ngày, thực sự trở thành
một thực thể giúp việc cho Ban Giám đốc đIều hành và quản lý doanh nghiệp.
Với tổng số 16 ngời trong bộ máy kế toán bao gồm 1 kế toán trởng và các
kế toán viên đã đảm nhận mọi công việc thuộc các phần hành khác nhau.

Biểu 13: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty A
Kế toán
Trởng
Bộ phận kế toán TSCĐ, vật t, hàng hoá
Bộ phận kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra
Với sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty kiểm toán viên nhận thấy
rằng việc phân công công tác kế toán là đảm bảo theo đúng nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng. Nh vậy, cơ cấu bộ máy kế
toán là hợp lý.
- Về chế độ kế toán áp dụng.
Qua tìm hiểu các kiểm toán viên đợc biết công ty đang hạch toán theo chế
độ kế toán hiện hành 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của bộ tàI chính.
Hình thức mở sổ: Theo hình thức nhật ký chung.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Việt Nam đồng. Trong kỳ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoạI tệ đợc quy đổi ra đồng việt Nam theo tỷ giá
hạch toán và cuối kỳ quy đổi theo tỷ giá thực tế, chênh lệch tỷ giá đợc kết
chuyển vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
TàI sản cố định đợc phản ánh theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Khấu
hao đợc tính theo nguyên tắc đờng thẳng. Mức khấu hao đợc xác định theo

quyết định 1062/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính. Khấu hao đợc
tính theo từng tháng, công ty mở thẻ tàI sản cố định để theo dõi.
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Công ty sử dụng phơng pháp
thẻ song song, hàng quý công ty tiến hành kiểm kê kho vật t, công ty sử dụng
phơng pháp nhập trớc xuất trớc để tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
- Về hạch toán giá thành sản phẩm: Công ty tính giá theo phơng pháp hệ
số vì đặc thù sản xuất là cùng các yếu tố đầu vào, cùng một dây chuyền công
nghệ nhng cho ra các loạI sản phẩm khác nhau. Do vậy, ngay từ đầu đã không
hạch toán riêng đợc cho từng loại. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp phân bớc có tính giá thành của bán thành phẩm.
b3. Về thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên đánh giá tính hiệu quả của các
thủ tục kiểm soát qua việc thực thi nguyên tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền
và phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy đủ.
Chẳng hạn về công tác thu hồi nợ : Công ty có chế độ tín dụng tơng đối
chặt chẽ trong quan hệ mua bán. Việc phê chuẩn các khoản doanh thu bán chịu
phảI đợc phép của những ngời có thẩm quyền độc lập với ngời ghi sổ doanh thu.
Khi bán hàng công ty chỉ cho phép trả chậm trong vòng từ 30 ngày đến 45 ngày.
Nếu thời hạn trả chậm lâu hơn phảI đợc sự phê chuẩn của Giám đốc hoặc phó
Giám đốc.
Trong công tác tiêu thụ, trởng phòng kinh doanh của công ty đợc ủy
quyền phê chuẩn các khoản bán chịu có số tiền nhỏ hơn 300 triệu và thời hạn
thanh toán không quá 1,5 tháng. Còn lạI nếu các khoản bán chịu có số tiền lớn
hơn 300 triệu và thời hạn thanh toán lớn hơn 45 ngày, đặc biệt việc xoá sổ các

khoản nợ phảI thu khó đòi thì nhất thiết phảI có sự đồng ý của Ban Giám đốc.
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong quá trình tìm hiểu khách hàng
cũng nh tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên phân tích và đánh
giá tính trọng yếu của từng khoản mục trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Với công ty A các khoản mục sau đợc đánh giá là trọng yếu:
Hàng tồn kho.
TàI sản cố định.
Các khoản đầu t xây dựng cơ bản dở dang.
Các khoản vay ngắn hạn, dàI hạn.
Nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là việc trích lập và sử dụng quỹ đầu t
phát triển.
Các khoản công nợ phảI thu, phảI trả.
Các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu.
Trong bớc đánh giá trọng yếu rủi ro này kiểm toán viên chỉ đánh giá một
cách định tính theo kinh nghiệm chứ không ớc lợng tính trọng yếu ban đầu của
toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục. Vì
thế, việc đa ra các bút toán đIều chỉnh cho những sai sót hoàn toàn theo ý muốn
chủ quan của kiểm toán viên.
Sau khi đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên chính hoặc trởng đoàn
kiểm toán sẽ chính thức phân công công việc kiểm toán cho từng kiểm toán
viên và thông báo chính thức kế hoạch kiểm toán, thời gian kiểm toán cũng nh
những đề xuất với khách hàng về chứng từ, sổ sách cần kiểm toán. Bản kế

hoạch là sản phẩm cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch do trởng đoàn kiểm
toán lập và Giám đốc hoặc phó Giám đốc ký duyệt. Trong trờng hợp với công ty
A thì kế hoạch kiểm toán đợc lập có mẫu nh sau.
Biểu 10. Kế hoạch kiểm toán
Biểu 14. Kế hoạch kiểm toán.
Bộ tài chính
Công ty dịch vụ Cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã

T vấn tài chính độc lập- tự do- hạnh phúc
Kế toán và kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán
Kính gửi : Ban Giám đốc công ty A .
Thực hiện hợp đồng kinh tế số xxx ngày 20/03/2000 đợc ký kết giữa công
ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán với công ty A.
Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán xin thông báo kế
hoạch kiểm toán công ty A nh sau:
I. Nội dung kiểm toán.
A. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về việc lập, luân chuyển, sử dụng
và bảo quản chứng từ
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về ghi chép, sử dụng và bảo quản
sổ kế toán.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức kho tàng, quy trình
mua bán vật t hàng hoá, tính giá thành sản phẩm.
B. Kiểm toán tình hình tài chính tạI thời đIểm 31/12/1999.
1. Kiểm tra vốn bằng tiền: Xem xét tính hợp lý của các khoản phảI thu,
chi tiền mặt, séc. Đối chiếu giữa sổ sách kế toán với biên bản kiểm kê
quỹ và xác nhận của ngân hàng.
2. Kiểm tra hạch toán hàng tồn kho, phơng thức, thủ tục mua vật t, hàng
hoá, lập chứng từ ghi chép kế toán hàng tồn kho. Kiểm tra việc hạch
toán nhập, xuất kho, xem xét số lợng hàng và giá trị thực tế xuất cho
sản xuất.
3. Kiểm tra tàI sản cố định và khấu hao tàI sản cố định, kiểm tra việc hạch
toán tăng giảm tàI sản cố định làm căn cứ xác định khấu hao cơ bản,
xem xét tỉ lệ khấu hao cơ bản.
4. Kiểm tra các khoản thanh toán: Kiểm tra các hợp đồng kinh tế liên
quan đến việc mua bán chịu vật t, hàng hoá, hợp đồng vay nợ. Đối với
các khoản nợ lớn nhất thiết phảI có xác nhận nợ của khách hàng. Kiểm

tra các khoản thu về tiền tạm ứng, các khoản thanh toán nội bộ và các
khoản phảI thu, phảI trả khác.

5. Kiểm tra tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh, quỹ công ty xem
xét tính hợp lý của việc trích lập và chi tiêu các quỹ.
C. Kiểm tra xác định kết quả kinh doanh.
1. Kiểm tra hạch toán chi phí của công ty trong đó tập trung việc thực
hiện các quy định của Nhà nớc và của tổng cục thuế.
2. Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu tiền lơng, cách tính khấu hao, cách
tính và trích lập các khoản dự phòng, kiểm tra các chỉ tiêu khác, kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, dự phòng.
3. Kiểm tra việc trích nộp và thanh toán với ngân sách nhà nớc, với cơ
quan bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm y tế
4. Kiểm tra việc tính và phân phối lợi nhuận sau thuế.
II. Phơng pháp kiểm toán.
1. Đối chiếu số liệu giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tàI chính với số d các
tàI khoản có liên quan đến sổ cáI và sổ chi tiết.
2. Xem xét đối chiếu số liệu giữa sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu thực
tế thể hiện trên báo cáo kiểm kê tàI sản tạI thời đIểm 31/12/1999.
3. Xem xét đối chiếu số liệu giữa sổ giữa sổ kế toán và chứng từ kế toán.
4. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán trên cơ sở kiểm tra
chọn mẫu.
III. Thời gian và lực lợng tiến hành kiểm toán.
1. Thời gian kiểm toán: Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm
toán đã tiến hành kiểm toán bắt đầu từ ngày 30/03/2000 dự kiến thời
gian kiểm toán là 03 tuần
2. lực lợng kiểm toán gồm 07 ngời chia làm 3 nhóm làm việc tạI công ty
từ ngày 30/03/2000.
Chúng tôI xin thông báo để Quý công ty đợc biết và mong nhận đợc sự
quan tâm hợp tác, giúp đỡ của Quý công ty để cuộc kiểm toán có thể triển

khai và hoàn thành đúng tiến độ.
Công ty t vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Phó giám đốc
Nguyễn thị hồng thanh
II. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch kiểm toán đợc hoàn tất thì trởng đoàn kiểm toán sẽ triệu
tập nhóm kiểm toán để công bố kế hoạch triển khai, phân công công việc cho
từng ngời, thời gian tiến hành và kết thúc công việc. đồng thời trởng đoàn kiểm
toán sẽ thông báo trọng tâm công việc, những đặc thù của cuộc kiểm toán.

Nhóm kiểm toán sẽ tiến hành theo những phần hành cơ bản sau:
Vốn bằng tiền.
Hàng tồn kho.
TàI sản cố định và khấu hao tàI sản cố định.
Mua hàng và thanh toán.
Bán hàng và thu tiền.
Huy động và hoàn trả.
Tiền lơng và nhân viên.
Kiểm toán chi phí.
Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
Dựa trên cơ sở tiếp cận khách hàng và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội
bộ kiểm toán viên đánh giá đợc mức độ trọng yếu cho từng khoản mục và từ đó
sẽ tiến hành kiểm tra ở những mức độ khác nhau. Do mức độ phát sinh tơng đối
lớn và tính phức tạp về nghiệp vụ có ảnh hởng nhiều đến các chỉ tiêu quan trọng
trong báo cáo tài chính nh chỉ tiêu phản ánh kết quả, khả năng thanh toán, tình
hình sử dụng vốn... nên kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền là một khâu bắt
buộc trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của mọi khách thể kiểm toán
kể cả các đơn vị hành chính sự nghiệp có doanh thu tiệu thụ không lớn.
Dới đây là minh hoạ thực tế cuộc kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền tạI
công ty A.

II.1. Kiểm toán các khoản phảI thu khách hàng.
TàI khoản phảI thu là một tàI khoản mà các kiểm toán viên thờng cho là
các tàI khoản trọng yếu. Nó là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng thanh
toán và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, tàI khoản
phảI thu cũng là một tàI khoản chứa đựng nhiều rủi ro, sai sót nên số lợng băng
chứng cần thu thập tơng đối lớn. Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán
về tàI khoản phảI thu bằng cách gửi th xác nhận đến các khách hàng nợ của
đơn vị đợc kiểm toán. Do đó, công việc thu thập bằng chứng tơng đối mất thời
gian. Kết quả của việc gửi th xác nhận sẽ làm căn cứ để phục vụ bớc kiểm toán
khoản mục doanh thu. Chính vì thế kiểm toán khoản mục phảI thu đợc tiến
hành đầu tiên trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. Dới đây là kế
hoạch kiểm toán chi tiết khoản phảI thu do kiểm toán viên thực hiện công việc
này đảm nhiệm.
II.1.1. Chơng trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng.
Khi đảm nhiệm phần việc nào kiểm toán viên cũng nh trợ lý kiểm toán
phảI căn cứ vào tình hình thực tế ở công ty khách hàng để thiết kế cho mình
một chơng trình kiểm toán với những thử nghiệm thích hợp.

Biểu 15: Kế hoạch kiểm toán khoản phảI thu khách hàng của công ty A.
Công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty A
Niên độ kế toán: 31/12/1999 Tham chiếu: H1
Khoản mục: Phải thu khách hàng. Ngời thực hiện: NTT
Bớc công việc: Các bớc kiểm toán. Ngày thực hiện: 30/04/2000
Bớc 1: Đối chiếu số phát sinh, số d của từng tháng trên hệ thống sổ chi
tiết, sổ cáI, nhật ký, bảng cân đối kế toán.
Đối chiếu số d của từng khách hàng trên hệ thống sổ chi tiết với bảng tổng
hợp chi tiết phảI thu khách hàng.
Bớc 2: Kiểm tra chi tiết khoản phảI thu.
- Kiểm tra đối chiếu chi tiết số d của từng khách hàng với biên bản đối

chiếu công nợ.
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán chịu và nghiệp vụ thu tiền mặt thông
qua kiểm tra chi tiết hoá đơn chứng từ.
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá, hạch toán công nợ bằng ngoạI tệ.
- Kiểm tra nghiệp vụ xoá sổ các khoản phảI thu khó đòi.
- Tổng hợp các kết quả kiểm tra chi tiết, đa ra các bút toán đIều chỉnh và
nêu nhận xét.
Công ty A là một công ty chuyên mua các hảI sản để sản xuất các sản
phẩm đồ hộp nh Cá xay, Patê, Thịt hộp. Với lợng khách hàng chủ yếu là các
doanh nghiệp, cá nhân buôn bán, và làm đạI lý cho công ty ở khắp mọi nơI
trong nớc... Tổng số d nợ của công ty lên đến hàng chục tỷ đồng. Công ty cũng
chấp nhận một việc đó là bán hàng chấp nhận cho khách nợ và trả chậm. ĐIều
đó là hoàn toàn phù hợp trong cơ chế thị trờng vớI đIều kiện cạnh tranh khắc
nghiệt. ở đây các khách hàng nợ của công ty đều là khách hàng quen và thờng
xuyên của công ty mua bán với số lợng lớn. Nên hàng năm công ty luôn thực
hiện đối chiếu công nợ, công việc này đợc làm khá nghiêm túc vì cả bên bán và
bên mua đều muốn đối chiếu công nợ để phục vụ công tác quản lý tài chính của
mình. NgoàI ra do chế độ tín dụng của công ty tơng đối chặt chẽ nên nhiều số
d ngày 31/12/1999 đến đầu tháng 02/2000 đã đợc thanh toán. Bên cạnh những

khách hàng thờng xuyên còn có các đơn vị bán buôn, bán lẻ vì mặt hàng của
công ty là mặt hàng tiêu dùng trực tiếp, thời gian bảo quản và sử dụng sản
phẩm, hàng hoá là có hạn nếu quá hạn thì sản phẩm, hàng hoá này sẽ không sử
dụng đợc. Do vậy, với công ty mục tiêu là phảI tiêu thụ đợc hàng hoá một cách
nhanh chóng và bằng cách mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng số lợng khách hàng.
Với những khách hàng bán lẻ kiểm toán viên nhận thấy rằng không cần thiết
phảI gửi th xác nhận nợ.
Đối với việc kiểm tra các khoản nợ phảI thu khó đòi. Trong quá trình kinh
doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có các khoản thu khó đòi đó là do
việc khách nợ vì một nguyên do nào đó mà không có khả năng thanh toán. Sau

một thời gian dàI (02 năm kể từ ngày ký nợ) khi thời hạn nợ đã hết hạn mà
khách nợ không trả đợc thì kế toán viên tiến hành xoá sổ các khoản nợ khó dòi
đó và tiếp tục theo dõi khoản nợ đó trên tàI khoản 004
Trong năm 1999 công ty đã tiến hành xoá sổ 02 khoản nợ phảI thu khó đòi
với tổng số tiền là 54.367.000 đồng. Việc kiểm toán viên coi các khoản nợ phảI
thu khó đòi là một tàI khoản trọng yếu vì kế toán viên thờng lợi dụng việc xoá
sổ các khoản nợ này để biển thủ các khoản nợ khó đòi mà trong thực tế là
khoản nợ đó đã đòi đợc.
II.1.2. Quy trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng.
1. Đối chiếu sổ sách.
Công việc đối chiếu sổ sách bao gồm việc đối giữa các sổ sách theo các b-
ớc sau.
1. Đối chiếu số d đầu năm.
2. Đối chiếu tổng quát số phát sinh của tàI khoản 131 theo từng tháng,
từng năm.
3. Đối chiếu số phát sinh, số d của từng khách hàng.
4. Đối chiếu số d cuối năm.
Công việc đợc tiến hành nh sau.
+) Đối chiếu kiểm tra số d đầu năm.
Do là một khách hàng mới của AASC nên kiểm toán viên chỉ kiểm tra việc
chuyển số d từ năm trớc sang năm sau (việc chuyển số d cuối năm 1998 sang
đầu năm 1999). Khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đa ra ý kiến về
tính chính xác của việc chuyển sổ chứ không chịu trách nhiệm về tính trung
thực của các con số d đầu năm.
Kết quả của kiểm tra số d đầu năm trong việc chuyển sổ của tàI khoản
phảI thu khách hàng nh sau.
Số d nợ tàI khoản 131 tạI 01/01/1999 là 6.950.675.000 đồng.
Số d có tàI khoản 131 tạI 01/01/1999 là 100.000.000 đồng.
+) Đối chiếu số phát sinh trong năm và số d cuối năm.
Công việc tiếp theo bớc đối chiếu số d đầu năm là đối chiếu số phát sinh,

số d trên nguyên tắc đI từ thông tin tổng hợp đến thông tin chi tiết.
Do công ty A mở sổ theo hình thức nhật ký chung nên nội dung đối chiếu
nh sau.


Biểu 16. Quy trình đối chiếu tổng hợp tạI công ty A
Đối chiếu kiểm tra theo tổng số phát sinh và số d TK 131. 1368.
Đối chiếu số phát sinh và số d của từng khách hàng trong từng
tháng và cả năm.
Công ty A mở sổ sách đầy đủ, số liệu đợc phản ánh thống nhất giữa sổ chi
tiết và sổ tổng hợp, sổ chi tiết các khoản phảI thu đợc mở đầy đủ cho các khách
hàng thờng xuyên. Tuy nhiên, còn một số nhợc đIểm nh sổ chi tiết các khoản
phảI thu khách hàng không đánh số trang và không đánh dấu giáp lai giữa các
trang sổ. Sổ còn bị tẩy xoá.
2. Thực hiện kiểm tra chi tiết số d tàI khoản phảI thu.
Kiểm tra chi tiết các khoản phảI thu là một trong những kỹ thuật cơ bản
mà AASC tiếp nhận đợc từ trơng trình trợ giúp kỹ thuật đợc ký kết giữa Liên
minh Châu Âu và chính phủ Việt Nam. Với sự tham gia giúp đỡ của các chuyên
gia Châu Âu cùng với những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về thực tế tạI việt
nam, AASC đã xây dựng một quy trình kiểm toán chi tiết các khoản phảI thu
mà trọng tâm là gửi th xác nhận nợ đợc cụ thể qua sơ đồ sau.
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131,
1368
Sổ cáI TK
131, 136
Bảng cân đối
kế toán (số d
tàI khoản 131,
1368)

Bảng cân đối
số phát sinh
(tàI khoản
131, 1368)
Hệ thống sổ
chi tiết TK
131

Biểu 17
Quy trình gửi th xác nhận
+) Thống nhất với Ban Giám đốc khách hàng.
Trớc khi gửi th xác nhận, kiểm toán viên phảI thông báo với Giám đốc
công ty về việc gửi th xác nhận công nợ. Trong trờng hợp Ban Giám đốc khách
hàng không đồng ý với việc xác nhận nợ phảI thu của kiểm toán viên thì Ban
Giám đốc cần đa ra lý do, nếu lý do đó là hợp lý thì kiểm toán viên có thể bỏ
qua việc xác nhận ngời mua đó, tuy nhiên không vì thế mà kiểm toán viên bỏ
qua số d đó, kiểm toán viên phảI thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để
xác minh số d đó là có thật và đúng đắn. Trong quá trình hội ý ban Giám đốc
công ty A không đồng ý cho kiểm toán viên gửi th xác nhận đến một khách
hàng đó là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) HảI Long với lý do là:
Công ty TNHH HảI Long là một khách hàng mới, công ty đang có ý định
ký kết hợp đồng dàI hạn trong việc cung cấp các sản phẩm của công ty sang thị
trờng Đông Âu mà thông qua công ty TNHH HảI Long làm đạI diện. Việc gửi
th xác nhận đến khách hàng này có thể làm cho khách hàng hiểu nhầm là công
ty A muốn đòi nợ, hoặc là tình hình tàI chính của công ty không lành mạnh và
sẽ dẫn đến có khả năng công ty TNHH HảI Long huỷ bỏ hợp đồng. Hơn nữa
khoản nợ này có số tiền không đến mức qúa lớn (50.156.000 đồng) so với các
khách hàng khác và so với tổng doanh thu mà công ty bán ra. Mặt khác khoản
Theo dõi, xử lý các th
phúc đáp và thực hiện

các thủ tục kiểm toán
thay thế
Quyết định kiểu th xác
nhận để gửi đi
Xác định phạm vi và
quy mô của mẫu chọn
Thống nhất với ban
Giám đốc khách hàng

×