Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.3 KB, 18 trang )

Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
I - Khái niệm, vai trò, chức năng & các nguyên tắc của công tác tiền lơng:
A. Khái niệm:
Quan niệm của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao động, đồng
thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu.
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng, tiền
lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trờng
quyết định. Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là lấy từ hiệu quả sản
xuất kinh doanh (một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Tuy nhiên sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh
nghiệp phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc ban hành để ngơì lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở
mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng theo
chế độ tiền lơng do Nhà nớc quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ
nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nớc.
Tuy khái niệm mới về tiền lơng đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc
biệt (là tổng thể của các mối quan hệ xã hội) và đòi hỏi phải trả lơng cho ngời lao
động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể nhng do đang ở thời kỳ chuyển đổi nên
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp ở khu
vực Nhà nớc ở nớc ta cha hoàn toàn hoạt động trả lơng nh các đơn vị sản xuất t
nhân, cần có đầy đủ thời gian chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho việc trả lơng theo h-
ớng thị trờng.
B. Chức năng:
Tiền lơng bao gồm các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thớc đo giá trị: Chính là cơ sở để điều chỉnh giá cho phù hợp
mỗi khi giá biến động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có


hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí.
Chức năng kích thích: Đảm bảo cho ngời lao động làm việc có hiệu quả, đạt
năng suất cao.
Chức năng tích luỹ: Đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc
cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc "gặp rủi ro bất trắc".
Nhiệm vụ:
Vấn đề tiền lơng trong doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phẩm cách đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên. Tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản khác có liên
quan. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu tiền lơng.
Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng và các khoản trích
khác cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu qũy l-
ơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
C. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác tiền lơng:
Để tiến hành trả lơng một cách chính xác và có thể phát huy đợc những chức
năng cơ bản của tiền lơng thì việc trả công cho ng ời lao động cần phản dựa trên
những nguyên tắc sau đây:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động. Bởi bản chất
của tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lơng là nguồn
lao động chủ yếu của ngời lao động. Do vậy, độ lớn của tiền lơng không những
phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lợng và chất lợng đa ngời lao động đã
hao phí mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
- Tiền lơng phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ng ời có sức lao động và ngời
sử dụng sức lao động nhng mức độ tiền l ơng phải luôn lớn hơn hoặc bằng mức l-
ơng tối thiểu (nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động)
- Tiền lơng trả cho ngời lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh (nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định).

Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lợng lao động
nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lơng là một
trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao
động sống (lơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
công nhân viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu
nhập đối với ngời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà
Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
Tiền lơng là một vấn đề mang ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của mỗi
doanh nghiệp vì tiền lơng không chỉ là vấn đề quan tâm của đội ngũ công nhân viên
mà nó còn là vấn đề mà các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý bởi nó liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Do vậy quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và
tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy
ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công việc.
II. Các hình thức trả lơng:
Ngày nay trong các doanh nghiệp thờng áp dụng rộng rãi ba hình thức trả l
ơng cơ bản đó là: Trả lơng theo thời gian, trả l ơng theo sản phẩm, và hình thức trả
lơng khoán (đợc thực hiện theo luật lao động và theo Nghị định NĐ 197/CP ngày
31/12/1994 của Thủ tớng chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành tại điều
58 của Bộ luật lao động)
A. Trả lơng theo thời gian:
Chủ yếu áp dụng đối với những ngời lao động làm công tác quản lý hoặc một
bộ phận công nhân sản xuất làm những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác hoặc do tính chất của sản xuất hạn chế. Hình thức

này bao gồm hai chế độ cơ bản sau:
1. Trả lơng theo thời gian đơn giản:
Tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động phụ thuộc vào cấp bậc công nhân
cao hay thấp và thời gian làm việc ít hay nhiều.
Lơng công nhân = Lơng(min) * K * T
Trong đó:
Lơng (min) là mức lơng tối thiểu
K : Hệ số lơng cấp bậc
T : Thời gian làm việc tối thiểu
Có ba loại tiền lơng theo thời gian đó là: Lơng giờ, lơng ngày và lơng tháng.
Nhìn chung việc trả lơng theo thời gian chỉ đ ợc áp dụng cho những ng ời lao
động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán, chặt chẽ đợc hoặc áp
dụng cho những ngời lao động mà việc tăng năng xuất lao động ít phụ thuộc vào
sự nỗ lực của bản thân mà do các yếu tố khách quan quy định.
2. Trả lơng theo thời gian có thởng:
Đó là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo thời gian đơn giản với tiền thởng
khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định. Chế độ này
phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế gắn chặt với thành
tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét th ởng đã đạt đợc. Do vậy nó
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác.
B. Trả lơng theo sản phẩm:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lơng là số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát huy đợc khả năng của
máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục đợc nh
năng suất cao nhng chất lợng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá
năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lợng sản phẩm hoàn thành và

một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo, không
phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây
dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền l-
ơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý .
Là hình thức tiền lơng cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay.
Có những cách trả lơng cơ bản sau:
1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đợc áp dụng với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động
của họ mang tính độc lập tơng đối có thể định mức và kiểm nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể và riêng biệt.
ĐG = L/Q hoặc ĐG = T
Trong đó :
ĐG là đơn giá sản phẩm
L là lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
Q là mức sản lợng
T là mức thời gian tính theo giờ
Ưu điểm: Kính thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề và nâng
cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu nên công nhân dễ
dàng tính toán đợc số tiền công nhận đợc sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết
bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc tập thể.
2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính.
ĐG = L/ (M*Q)
Trong đó:
ĐG là đơn giá tính theo sản phẩm gián tíêp
L là lơng cấp bậc của công nhân phụ
M là số máy phục vụ cùng loại

Q là mức sản lợng của công nhân chính.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân
chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của
công nhân chính.
3. Chế độ trả công theo sản phẩm có thởng:
Theo chế độ này toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố định. Tiền l-
ơng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu và số l-
ợng của chế độ tiền lơng quy định.
Lth = L + L*(m + h)/100
Trong đó:
Lth là tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m là % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chi tiền thởng
h là% hoàn thành vợt mức chi tiền thởng.
4. Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến:
Là trả lơng theo sản phẩm có thởng những sản phẩm vợt mức sau đ ợc tính
đơn giá cao hơn những sản phẩm vợt mức.
L = [ P * Q1] + [ P * K * (Q1 - Q0)]
Trong đó:
L là tổng số tiền lơng của công nhân hởng theo sản phẩm luỹ tiến
Q1 là sản lợng thực tế
Q0 là mức khởi điểm
P là đơn giá định mức theo sản phẩm hoặc tiền lơng bình quân của giờ/mức.
K là tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
Ưu điểm: Khuyến khích ngời công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc không thời
hạn, đảm bảo đợc tính chất lợng của công việc không hợp đồng khoán chặt chẽ.
Nhợc điểm: Khi tính toán đơn gía phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ để xây dựng
đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán.
C. Chế độ trả lơng khoán:
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.

- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi công
việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn cứ vào mức lơng
này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua khối lợng công việc mình đã
hoàn thành.
Mức lơng quy định Khối lợng công việc
Tiền lơng khoán công việc =
ì
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính
chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
- Khoán quỹ lơng:
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận sau
khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Căn cứ vào
khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn
thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán
từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thờng là những công việc cần
hoàn thành đúng thời hạn.
Ưu điểm: Khuyến khích ngời công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc không thời
hạn, đảm bảo đợc tính chất lợng của công việc không hợp đồng khoán chặt chẽ.
Nhợc điểm: Khi tính toán đơn gía phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ để xây dựng
đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là một nhiệm
vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế
các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết
kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát
sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc

các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ
thể để có đợc tính kinh tế cao nhất.
III. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
A. Lý luận chung về các khoản trích theo lơng:
1. Bảo hiểm xã hội:
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng
hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm mất
thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác nh ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức
lao động... nhng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay
giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau
cần chữa bệnh...). Vì vậy, con ngời và xã hội loài ngời muốn tồn tại, vợt qua đợc
những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết
khác nhau.

×