Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XDCTGT 842

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.15 KB, 41 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
XDCTGT 842
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty XDCTGT 842
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty XDCTGT 842 tiền thân là một công trình H2 do ban xây dựng 5
thành lập để xây dựng trụ sở làm việc của ban ( Nhà 5 tầng -H2-Ba Đình-Hà Nội ).
Đến năm 1983, do nhu cầu xây dựng một số ga thuộc đờng sắt đầu mối Hà
Nội và một số công trình trong nghành khác, Bộ giao thông vận tải có quyết định
thành lập " Xí nghiệp kiến trúc giao thông II " theo văn bản số 611 QĐ/TCCB-LĐ
ngày 25/03/1983, xí nghiệp hạch toán trực thuộc "Liên hiệp các xí nghiệp giao
thông II ".

Trong tình hình sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới, năm 1989 Bộ giao
thông vận tải và bu điện đã kí quyết định đổi tên "Xí nghiệp kiến trúc giao thông II
" thành " Công ty XDCTGT 242 " theo văn bản số 1527/QĐ/TCCB-LĐ.
Một lần nữa để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị tr-
ờng, Bộ giao thông vận tải và bu điện có quyết định số 1096/QĐ/TCCB-LĐ đổi cơ
quan chủ quản " Liên hiệp các xí nghiệp giao thông II " thành "Tổng công ty
XDCTGT 8 " và đổi tên" Công ty XDCTGT 242 "thành " Công ty XDCTGT 842 ".
Từ đó, công ty XDCTGT 842 đợc thành lập lại là doanh nghiệp nhà nớc.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty XDCTGT 842 hoạt động với đầy đủ t
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán
riêng, với các nhiệm vụ chính:
-Xây dựng các công trình kiến trúc và dân dụng.
-Xây dựng mới và cải tạo, sữa chữa, nâng cấp các công trình giao thông vận
tải.
Qua nhiều năm xây dựng và trởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân
viên của công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn, đa công ty phát triển ngày càng
1
1


Giám đốc
Phó giám đốckinh doanh Phó giám đốcsản xuất
Phòng KH-KD
Phòng TC-KTPhòng KT Phòng TC-HC
ĐộiXDCTsố 4 Đội XDCTsố 6Đội XDCTsố 7ĐộiXDCTsố 3ĐộiXDCTsố 1ĐộiXDCTsố 2 ĐộiXDCTsố 5
lớn mạnh. Công ty thờng xuyên tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công trình
kiến trúc công nghiệp ,dân dụng ở cả ba miền: Bắc -Trung -Nam.
Công ty XDCTGT 842 có số vốn kinh doanh là: 9.070.900.000
Trong đó:
-Vốn cố định: 8.124.900.000
-Vốn lu động: 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn NSNN cấp: 7.470.700.000
-Vốn DN tự bổ sung: 1.262.100.000
-Vốn khác: 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc
giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bớc mở rộng
vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lợng của công ty qua các năm nh sau:
Năm 1996 : 28.432.800.000
Năm 1997 : 31.500.000.000
Năm 1998 : 35.678.000.000
Năm 1999 : 37.360.000.000
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nớc, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa
hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XDCTGT 842
2.1.2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty xây dựng công trình giao thông 842 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc

giải quyết về hoạt đông sản xuấy kinh doanh của các đơn vị cấp dới. Đứng đầu công
ty là giám đốc phụ trách chung về mọi mặt. Dới giám đốc là hai phó giám đốc giúp
giám đốc từng phần việc. Công ty gồm 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế
toán. Dới các phòng ban có 7 đội xây dựng công trình.
cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty XDCTGT 842


2
2
*Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban:
+Ban giám đốc gồm giám đốc và hai phó giám đốc .
-Giám đốc công ty: là ngời đại diện cho nhà nớc trong việc quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của công ty.
Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật và cơ quan quản
lý cấp trên.
-Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh, một
phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất.
+Phòng kế hoạch - kinh doanh: xây dựng các kế hoạch trong tháng, quí,
năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó. Lập dự thảo kinh tế với các nhà đầu
t và các chủ nhiệm công trình, lập kế hoạch tiến độ thi công.
+Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét,
phát hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật
thi công theo đúng nh bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lợng công trình.
+Phòng tổ chức -hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực của
đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi công các
công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong văn phòng công ty.
+Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đa ra
3

3
thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có trách nhiệm về
công tác tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi
tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nớc.
+Các đội xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các đội thi công công
trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lợng công trình.
2.1.2.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty XDCTGT 842 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, do đó công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do nhà nớc
ban hành.
Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên
bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán: kế toán tại công ty và kế toán thống
kê tại các đội xây dựng công trình. Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình
có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi
tiết... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính - kế toán của
công ty ( theo định kỳ ). Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi
chép các sổ sách cần thiết, sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chình. Tất cả
các sổ sách và các chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trởng.
Tại công ty bộ máy kế toán đợc phân công, phân nhiệm rõ ràng.
+Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: phụ trách chung theo nhiệm vụ,
chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trớc pháp luật do nhà nớc qui định. Thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh
tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty.
+Kế toán tổng hợp: điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài
chính, theo dõi chi phí và giá thành của công ty.
+Kế toán vật t - TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật t, TSCĐ trong toàn
công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhợng bán cho thuê TSCĐ của công
ty.

+Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng,
làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng.
+Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán lơng, BHXH với cán bộ công nhân
viên và các khoản thanh toán khác.
4
4
Kế toán tr-ởng
Kế toánngân hàng vàcông nợKế toántổng hợpKế toánvật t- ,TSCĐ Kế toánthanhtoánKế toánquĩ tiềnmặt
Kế toán thống kêở các đội
+Kế toán quĩ tiền mặt: chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quĩ tiền mặt của
công ty.
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty XDCTGT 842


Công ty XDCTGT 842 lựa chọn hình thức " Chứng từ ghi sổ " để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự lựa chọn này vừa tuân thủ chế độ tài chính hiện
hành, vừa vân dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của công ty, giúp công ty cập
nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bớc đầu tiếp cận với việc làm kế toán trên
máy.
Hệ thống các sổ tổng hợp gồm:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số
phát sinh.
+Sổ cái: dùng để ghi các nghệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế
toán .Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ ,các sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ chi tiết gồm:
+Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131, ...
+Các sổ chi tiết tài khoản loại 6.
+Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.


5
5
Sổ kế toánchi tiết
Sổ quĩ
Sổ cái tài khoản
Chứng từ ghi sổ đ-ợc lậpcho các tài khoản 6
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợpchi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đốisố phát sinh
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
công ty XDCTGT 842
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Là công ty xây dựng các công trình, chủ yếu là các công trình giao thông đ-
ờng bộ, nên công ty XDCTGT 842 hầu nh chỉ thực hiện việc xây dựng, ít khi thực
hiện việc lắp đặt. Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo qui trình sản xuất xây lắp.
Có thể khái quát qui trình đó theo sơ đồ: khảo sát- thiết kế- lập dự án- thi công-bàn
giao- thanh quyết toán ( trong đó đối với những công trình lớn khâu khảo sát, thiết
kế, lập dự án đợc các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành ). Sản phẩm của công ty
mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng, do đó yêu cầu của công tác tổ
chức sản xuát kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó. Và thực tế
công ty đã tổ chức đợc 7 đội xây dựng công trình linh hoạt với cơ chế quản lý rất
thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể: khi đã ký kết đ-
ợc hợp đồng xây dựng, công ty sẽ giao cho các đội tổ chức thi công thông qua hợp
đồng giao khoán. Việc giám sát về kỹ thuật và chất lợng công trình đợc công ty tiến
6
6
hành. Công ty XDCTGT 842 giao khoán cho các đội xây dựng công trình từ 54 -
88% tổng giá trị hợp đồng đối với các công tình kiến trúc dân dụng, từ 90 - 91%

tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ
thống đờng sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí, trích nộp
cấp trên và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Việc giao khoán ở công ty đã phát huy đợc khả năng sẵn có trên nhiều mặt
của các đội thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ của các đội thi công công
trình, gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động buộc ngời lao động quan tâm đến
chất lợng công trình hơn.
2.2 Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất
xây lắp ở công ty XDCTGT 842 .
2.2.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở
công ty XDCTGT 842 .
Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của nghành xây dựng
cơ bản, công ty XDCTGT 842 xác định đối tợng tập hợp chi phí là công trình, hạng
mục công trình. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng công trình,
hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin một cách thờng xuyên,
công ty XDCTGT 842 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí
Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục
công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, nên
ở công ty XDCTGt 842 cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình theo khoản mục chi phí. Việc phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc
thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí nh sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu
chính ( đã, nhựa đờng, xi măng... ), vật liệu phụ ( phụ gia bê tông... ) cần cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
7
7

tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản mục này đợc theo
dõi chi tiết theo từng công trình ,hạng mục công trình.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công phải
trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục
vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
xây lắp ). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công trực tiếp lái máy và
phụ máy, và đợc theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lơng công
nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy, chi phí sữa
chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí này đợc theo dõi chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho
sản xuất nhng mang tính chất chung cho toàn đội nh tiền lơng nhân viên quản lý
đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, chi
phí khác bằng tiền.
Công ty XDCTGT 842 sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
2.2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty
XDCTGT 842
2.2.3.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với nghành xây lắp nói chung và công ty XDCTGT 842 nói riêng thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình, sử
dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay
không có ảnh hởng lớn đến qui mô giá thành . Vì vậy, công ty rất chú trọng đến
việc hạch toán loại chi phí này.
Công ty XDCTGt 842 áp dụng phơng thức khoán xuống các đội xây dựng
công trình, vì thế đối với vật t dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các
đội. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí

này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật t để xuất cho các
đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của
công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý
và điều hành, sản xuất thi công.
8
8
Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng kỹ thuật lập thiết kế
thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toán ph-
ơng án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công
cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán.
Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc đợc giao. Mỗi tổ
sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tơng ứng và thực thi dới sự chỉ đạo, giám
sát của đội trởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng
vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật t dựa trên dự
toán khối lợng xây lắp và định mức tiêu hao vật t. Khi có nhu cầu sử dụng vật t ,đội
trởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật t. Để có kinh
phí mua vật t nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo
công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật t, phiếu báo giá vật t
và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng
cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi
có đầy đủ chữ ký của kế toán trởng, thủ trởng đơn vị, kế toán quĩ sẽ xuất tiền theo
đúng số tiền ghi trong phiếu chi. giấy đề nghị tạm ứng có mẫu nh sau:

9
9
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 5 tháng 10 năm 1999 Số 102

Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XDCTGT 842.
Tên tôi là : Trần Hồng Quân
Địa chỉ : Đội XDCT 7
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng : Mua đá dăm + cát vàng cho CTQL 5
Thời gian thanh toán : 7/10/1999
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách bộ phận Ngời xin tạm ứng
(Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
Phiếu chi đợc lập thành hai liên: liên 1 lu, liên hai chuyển cho thủ quĩ để thủ
quĩ chi tiền và ghi vào sổ quĩ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quĩ ghi chứng từ
ghi sổ, sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141.
Khi vật t mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, Thủ kho công trờng cùng đội trởng,
nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lợng, số lợng vật t. Sau đó tiến hành lập
phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu nh sau:

10
10
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 10 năm 1999 Số 164
Họ tên ngời giao hàng : Trần Hồng Quân
Theo hóa đơn số : 003400 ngày 5 tháng 10 năm 1999
Nhập tại kho : CTQL 5

STT
Tên, qui
cách vật t

ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1
2
Cát vàng
Đá dăm
m
3
m
3
200
90
200
90
50.000
95.000
10.000.000
8.550.000
Tổng
18.550.000

Số tiền bằng chữ : Mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 1999
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )

Khi có nhu cầu xuất vật t cho thi công, thủ kho công trờng sẽ làm phiếu xuất
kho. Mẫu phiếu xuất kho nh sau:


11
11
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC

phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 1999 Số 114
Họ tên ngời nhận : Lê Anh Tâm
Địa chỉ : Tổ làm đờng
Lý do xuất kho : thi công CTQL 5
Xuất tại kho : CTQL 5

STT
Tên, qui
cách vật t
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1
2
Cát vàng
Đá dăm
m
3
m
3
100

50
100
50
50.000
95.000
5.000.000
4.750.000
Tổng
9.750.000
Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 1999
Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Vật t sử dụng cho thi công các công trình của đội đợc hạch toán theo giá thực
tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho
công trờng, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị
thực tế đích danh của vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật t, hàng ngày kế toán đội
ghi vào bảng kê phiếu xuất vật t:

12
12
Bảng 1.1

bảng kê phiếu xuất vật t
Công trình : QL5- Tháng 10/1999
Stt
Phiếu xuất
Tên vật t Đvt Đơn giá SL Thành tiền
SH NT
1

2
3
112
113
114
3/10
3/10
6/10
Đế cống D1500-VC
Đai cống D1500-VC
Đá dăm
.........
CK
Bộ
M
3
148.000
121.000
95.000
40
60
50
5.920.000
7.260.000
4.750.000
Tổng
64.998.000
Cuối tháng, kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, bảng kê phiếu
xuất kho. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ gốc
liên quan khác lên phòng Tài chính- Kế toán công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhận

đợc, kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật t cho sử dụng thi công các
công trình.
Bảng 1.2
bảng tổng hợp chi phí vật t
Tháng 10/1999
STT Tên công trình sử dụng Chi phí vật t
1
2
Đờng QL5
Quốc lộ 1A-Bắc Giang
...........
64.998.000
319.732.000
Tổng
682.304.000
Cũng từ các chứng từ nhận đợc kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ .
13
13
chứng từ ghi sổ
Ngày 2 tháng 11 năm 1999
Số hiệu : 200
STT Trích yếu TK
Số tiền
Nợ Có
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi thi công CTQL5
621
141
64.998.000

64.998.000
Tổng
64.998.000 64.998.000
Các chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan đợc làm cơ sử pháp lý để vào
sổ chi tiết TK. Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật t và sổ chi tiết
TK621, sổ cái TK621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang
TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK621, số cái TK621, 154
sổ chi tiết TK 621
Chi phí NVLTT
Công trình QL5
Phiếu xuất
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
112
113
114
3/10
3/10
6/10
.........
Đế cống D1500-VC
Đai cống D1500-VC
Đá dăm
.........
141
141
141

5.920.000
7.260.000
4.750.000
Kết chuyển CFNVLTT -T10
154 64.998.000
sổ cái TK 621
Chi phí NVLTT
14
14
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
200
201
2/11
2/11
.........
Chi phí NVLTT CTQL5-T10
Chi phí NVLTT
CTQL1A-Bắc Giang -T10
..........
141
141
64.998.000
319.732.000
Kết chuyển CFNVLTT-T10
154

682.304.000
2.2.3.2
Kế toán chi phí NCTT
Kế toán chi phí NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
công trình hoàn thành ở công ty XDCTGT 842. Công ty đặc biệt chú trọng vào công
tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hởng đến độ chính xác của giá
thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hởng lớn đến thu nhập của ngời lao động.
Chi phí nhân công tại công ty XDCTGT 842 bao gồm: lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp tính theo lơng cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình
xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm
vi công trờng thi công, kể cả công nhân thu dọn hiện trờng ). Chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tổng số tiền l-
ơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lơng
công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công
nhân lái máy và phụ máy.
Công ty XDCTGt 842 sử dụng rất nhiều lực l ợng lao động thuê ngoài. Đối với
lực lợng này, công ty giao cho đội trởng đội xây dựng công trình và tổ trởng các tổ
sản xuất theo dõi trả lơng theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ
sở định mức khoán của từng phần công việc. Tổng số lơng phải trả cho nhân công
thuê ngoài đợc hạch toán vào bên có TK 334 (Chi tiết-Phải trả lao động thuê
ngoài ). Còn tiền lơng phải trả cho lực lợng công nhân trong biên chế của công ty đ-
ợc hạch toán vào bên có TK 334 ( Chi tiết -Phải trả cho công nhân viên ).
Công ty XDCTGT 842 áp dụng hai hình thức trả lơng :trả lơng theo sản phẩm
và trả lơng theo thời gian.
15
15
Hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp
tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lơng tính cho những công việc có định mức
hao phí nhân công và đợc thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Các hợp đồng

giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sử để tính l ơng và trả l-
ơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lợng thi công thực tế.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công tr-
ờng. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lơng và trả lơng thao thời gian là bảng
chấm công và cấp bậc lơng.
Tiền lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x Hệ số lơng.
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng /26
*Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, đội trởng giao từng phần việc cho
từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán.
16
16

×