Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

133 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty In Tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.89 KB, 51 trang )

chơng 1
Nhữngvấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
1. ý nghĩa và sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà nớc. Với nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần (quốc doanh, t nhân...) nhiều doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, cùng sản xuất một mặt hàng, cùng cạnh tranh
gay gắt với nhau. Vì vậy, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phá bỏ cơ
chế quan liêu bao cấp đã tồn tại nhiều năm nay, chuyển sang hạch toán kinh
doanh. Để đủ sức tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa rất
to lớn đối với doanh nghiệp cũng nh nền kinh tế quốc dân.
Theo quy luật tái sản xuất, quá trình, sản xuất trong doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm: từ sản xuất đến trao đổi --> phân phối --> tiêu thụ và diễn ra
một cách tuần tự. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm của doanh
nghiệp đợc đem ra bán, tức là thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự sống còn của sản
phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cho nên việc
bán sản phẩm của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan nó quyết định sự
tồn tại tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, sản phẩm sản xuất ra muốn
bán đợc phải đáp ứng nhu cầu thờng xuyên của xã hội và phải đảm bảo chất l-
ợng cao với một chính sách giá mềm dẻo.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất và bán hàng trong đó sản xuất là
tiền đề quyết định bán hàng. Có sản xuất sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ
thì mới tạo điều kiện cho quá trình bán hàng đợc dễ dàng. Ngợc lại, sản phẩm
phải bán đợc thì mới tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó, tạo điều
kiện tái sản xuất.
Nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
nói chung cũng nh doanh nghiệp nói riêng.


Đối với nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lu thông. Các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà
giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản
phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị.
Nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
1
Đối với bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng
pháp gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
tạo điều kiện mở rộng tái sản xuất.
Trong hoạt động tái sản xuất kinh doanh, kế toán là một công cụ quan
trọng để phản ánh một cách khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một
trong những hoạt động kế toán chủ yếu trong doanh nghiệp. Công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phản ánh, giám đốc quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp có
hiệu quả nhất nhằm tổ chức quản lý tốt các quy trình sản xuất - kinh doanh.
1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý.
Theo định nghĩa chung nhất thì thành phẩm là những sản phẩm đã kết
thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài
gia công chế biến đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tuy nhiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho
nhu cầu xã hội không chỉ đơn thuần là thành phẩm mà còn là nửa thành phẩm,
lao vụ đợc hoàn thành. Nửa thành phẩm là những sản phẩm cha qua giai đoạn
chế biến cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm nhng do yêu cầu của sản
xuất và tiêu thụ mà đợc kiểm tra kỹ thuật và cũng có thể đợc nhập kho. Khi
bán, nửa thành phẩm này cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
Giữa thành phẩm và sản phẩm có phạm vi giới hạn khác nhau. Khi nói
đến thành phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn bó với quy trình

công nghệ trong phạm vi của một doanh nghiệp, còn sản phẩm chỉ là kết quả
của quy trình sản xuất chế tạo ra nó.
Trong doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào khối lợng thành phẩm mà
doanh nghiệp cung ứng trong từng thời kỳ, trong từng cơ sở để đánh giá quy
mô, đánh giá tỷ trọng cung ứng của doanh nghiệp về sản phẩm trong nền kinh
tế quốc dân, xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Tuy nhiên, để đợc
thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp phải luôn chú ý đến việc tăng nhanh số
lợng sản phẩm sản xuất ra, đa dạng hóa chủng loại trên cơ sở vẫn đảm bảo
chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Mọi sự tổn thất của thành phẩm đều ảnh
hởng đến kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong việc quản lý và hạch
toán thành phẩm phải luôn đồng thời nắm chắc sự vận động của từng loại
thành phẩm trong quá trình nhập- xuất tồn về cả ba mặt số lợng, chất lợng
và giá trị.
1.2. Tiêu thụ và yêu cầu quản lý.
Tiêu thụ thành phẩm (hay bán hàng) là quá trình thực hiện quan hệ trao
đổi thông qua các phơng tiện để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa.
Trong quá trình đó, doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
2
cho khách hàng và khách hàng trao cho doanh nghiệp khoản tiền ứng với giá
trị của hàng bán.
Số tiền mà ngời mua phải trả tơng ứng với số hàng nhận đợc gọi là doanh
thu bán hàng. Hay doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc ở
khách hàng tơng ứng với số hàng đã giao.
Quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng. Tuy nhiên, hàng
đợc xác định là đã tiêu thụ (doanh thu bán hàng đợc ghi nhận) khi khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Vì vậy, có thể phân chia các trờng hợp xuất
hàng đợc coi là đã tiêu thụ nh sau:
+ Trờng hợp: Giao hàng cho khách và thu tiền ngay (kể cả tiền ứng trớc
của họ).

+ Trờng hợp: Giao hàng và đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
Trờng hợp giữa doanh nghiệp và khách hàng có áp dụng phơng thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi sản phẩm hàng hóa cho ngời mua đợc ghi
nhận là tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi đợc vốn tiếp tục
quá trình sản xuất, từ đó, tăng vòng quay vốn lu động làm quy mô sản xuất lớn
hơn và đem lại hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bán hàng, các doanh nghiệp cần thực
hiện tốt yêu cầu về quản lý bán hàng:
- Quản lý chặt chẽ khối lợng hàng bán ra, giá thành, giá bán, phơng
thức thanh toán, thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký. Đồng thời đôn đốc
việc thu tiền hàng và thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ đối với NSNN.
- Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả,
trong công tác quản lý cần biết rõ từng khoản thu nhập, nguyên nhân tăng
giảm từng khoản đó và tìm biện pháp tích cực để tăng thu nhập.
- Doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm bắt
kịp thời thị hiếu và nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đây đợc xem là khâu trọng
yếu của quá trình bán hàng và ngày càng đợc coi trọng trong các doanh
nghiệp.
- Quản lý tốt chi phí bán hàng vì đó là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời tổ chức công tác hạch toán thành phẩm
một cách khoa học, hợp lý.
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là mục tiêu của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra
thành phẩm mà còn phải tiêu thụ chúng một cách kịp thời, hợp lý. Giữa kế
hoạch sản xuất và kế hoạch bán hàng có mối quan hệ mật thiết, trong đó sản
3

xuất là cái gốc của bán hàng, còn bán hàng là việc đa kết quả sản xuất đến tay
ngời tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu xã hội. Thông qua số liệu mà kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc
tình hình về sản xuất, giá thành, lợi nhuận để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp, Nhà
nớc nắm đợc tình hình kinh doanh, việc chấp hành nghĩa vụ đối với Nhà nớc...
để thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời đối
với các bạn hàng của doanh nghiệp biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ để
có quyết định đầu t cho vay hoặc có quan hệ làm ăn...
Từ đó, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý trong khâu tiêu thụ phải thực sự
khoa học. Làm tốt các khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận kế
toán khác thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo ra hệ thống quản lý chặt chẽ,
logic, có hiệu quả cao.
Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng
hóa trên các mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi
phí và thu nhập của hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
2. Kế toán thành phẩm.
2.1. Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm.
Thành phẩm của các doanh nghiệp thờng rất đa dạng và phong phú về

chủng loại và mẫu mã, việc tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành
phẩm là việc làm rất cần thiết và không thể thiếu đợc đối với một doanh
nghiệp sản xuất. Để đảm bảo đợc điều kiện đó kế toán cần phải thực hiện các
yêu cầu sau:
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ, từng cấp,
từng đơn vị sản xuất theo đúng số lợng, chất lợng thành phẩm. Từ đó làm cơ
sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xởng và
có số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch đồng thời mới có điều kiện để
xác định kết quả sản xuất của hạch toán kế toán nội bộ theo từng đơn vị trong
doanh nghiệp.
4
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán
thành phẩm giữa kế toán và nhân viên hạch toán phân xởng, giữa kế toán
thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này đảm bảo việc hạch toán chính
xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ và tăng cờng biện pháp quản lý thành phẩm.
- Kế toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm có thể đợc đánh giá tuỳ theo
phơng thức của doanh nghiệp.
2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm.
2.2.1. Đánh giá thành phẩm.
Để phục vụ cho mục đích quản lý và hạch toán, thành phẩm ở các
doanh nghiệp thờng đợc phân loại theo chủng loại hay thứ hạng phẩm cấp...
Thành phẩm là một bộ phận thuộc nhóm hàng tồn kho. Hàng tồn kho là
một phần quan trọng trong tài sản lu động của nhiều doanh nghiệp. Do đó
đánh giá thành phẩm có ảnh hởng rất quan trọng trong việc xác định tình hình
tài chính và kết quả lỗ lãi.
Về nguyên tắc, thành phẩm đợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy
nhiên, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách đánh
giá: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
a- Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp (trên tài khoản,

sổ tổng hợp, báo cáo tài chính...) phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế
- hay còn gọi là giá vốn thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng
nguồn nhập:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành
công xởng (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí
thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê
gia công (chi phí vận chuyển đi, về...).
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải đợc phản ánh theo giá thực tế.
Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên
việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một trong các phơng
pháp sau:
5
Phơng pháp bình quân gia quyền:



Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào
đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số l-
ợng xuất kho. Xuất lô nào thì tính giá theo giá thành lúc nhập của chính lô đó
(lấy giá nhập là giá xuất).
* Tính theo giá nhập trớc xuất trớc (FIFO): phơng pháp này ít sử dụng.
* Tính theo giá nhập sau xuất trớc (LIFO): phơng pháp này ít sử dụng.
Hai phơng pháp trên ít sử dụng vì thông thờng các doanh nghiệp chỉ
tính giá thành thành phẩm nhập kho một lần vào cuối kỳ.

b) Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của
thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Vì vậy, để ghi chép kịp thời giá
thành phẩm xuất, doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một
thời gian, gọi là giá kế hoạch. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá hạch
toán là giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế taị một thời kỳ nào đó. Cuối
kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại
6
Đơn giá
bình quân
một đơn vị
thành phẩm
=
Giá thực tế
TP tồn đầu
kỳ
+
Giá thực tế
TP nhập
trong kỳ
Số lượng
TP tồn đầu
kỳ
+
Số lượng TP
nhập trong
kỳ
Giá thực tế TP
xuất kho
=

Đơn giá bình
quân 1 đơn vị
TP
x
Số lượng
TP xuất
kho
Đơn giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Giá thực tế TP
xuất kho
=
Đơn giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
x
Số lượng TP
xuất kho
thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức
chung sau:
Mỗi phơng pháp đánh giá thành phẩm nêu trên có nội dung, u nhợc
điểm và những điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp muốn lựa chọn ph-
ơng pháp nào thì phải căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, khả năng trình độ của kế toán, các công cụ đợc sử dụng đáp
ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.2.2. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất thành phẩm.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm thì mọi
nghiệp vụ nhập xuất kho thành phẩm đều phải đợc phản ánh ghi chép vào

chứng từ ban đầu phù hợp và đúng nội dung quy định. Các chứng từ đợc sử
dụng trong kế toán thành phẩm bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê...
Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm diễn ra nh sau: Khi sản phẩm hoàn
thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ đợc bộ phận KCS kiểm
nghiệm, nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định thì phân xởng sản xuất sẽ viết
phiếu nhập và cùng thủ kho tiến hành nhập kho để đối chiếu với số lợng thành
phẩm thực nhập ký nhận vào phiếu nhập và tập hợp để phản ánh vào thẻ kho.
Khi nhận đợc hoá đơn và phiếu xuất kho, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của chứng từ và duyệt thanh toán. Khi xuất kho thành phẩm thủ kho cũng
kiểm tra chứng từ làm căn cứ xuất hàng và ghi thẻ kho.
2.2.3.Hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và tại phòng kế
toán. Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết cho từng loại,
từng nhóm thậm chí đến từng thứ thành phẩm trên cả 2 loại chỉ tiêu: hiện vật
và giá trị.
7
Trị giá thực tế TP
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán TP
xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế TP

nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
TP tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán
TP nhập trong kỳ
+
Doanh nghiệp có thể vận dụng các phơng pháp hạch toán chi tiết sau:
phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, ph-
ơng pháp ghi sổ số d.
* Phơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho : Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập xuất vật t, hàng hoá phát sinh
thủ kho sẽ ghi số lợng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào
các chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lợng nhập xuất vật t, hàng hoá vào thẻ
kho của từng loại vật t hàng hoá ở từng kho. Mỗi chứng t đợc ghi một dòng
trên thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số lợng hàng tồn kho để ghi vào cột
Tồn trên thẻ kho và chuyển chứng từ cho kế toán.
- ở phòng kế toán : Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra thẻ kho và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào thẻ ( sổ ) chi tiết vật t, hàng hoá ( mỗi
chứng từ cũng đợc nghi vào một dòng ) cho từng danh điểm vật t, hàng hoá
theo cả chỉ tiêu số lợng và thành tiền. Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu số
liệu trên thẻ ( sổ ) chi tiết với thẻ kho tơng ứng, đảm bảo chính xác kế toán
tính ra số tổng cộng để ghi vào bảng kê nhập xuất tồn kho theo thứ, nhóm, loại
vật t, hàng hoá để quản lý.
* Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
- ở phòng kế toán : Thay vì sử dụng thẻ (sổ) chi tiết, theo phơng pháp này kế
toán lại mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu

số lợng và thành tiền và đựơc đợc ghi vào cuối mỗi tháng. Cuối tháng tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tài chính liên quan.
* Phơng pháp mức d ( ghi sổ số d )
- ở kho : Ngoài việc sử dụng thẻ kho nh hai phơng pháp trên, thủ kho còn sử
dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho cuối tháng của ytừng thứ vật t hàng hoá
theo chỉ tiêu số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, mở cho cả năm và
đợc ghi chép vào cuối mỗi tháng. Trên sổ số d, hàng hoá đợc sắp xếp theo từng
thứ, nhóm, loại.
- ở phòng kế toán : Cuối tháng kế toán ghi giá trị thành tiền của từng thứ,
nhóm, loại vật t hàng hoá trên sổ số d từ thủ kho chuyển lên và cũng tiến hành
đối chiếu số liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm.
Mỗi phơng pháp trên đều có những u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng
riêng. Doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình cụ thể để áp dụng.
2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
8
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu nh: TK
155-Thành phẩm; TK 157- Hàng gửi đi bán; TK 632- Giá vốn hàng bán và
một số tài khoản liên quan khác.
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
hai phơng pháp kế toán thành phẩm sau:
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
9
Sơ đồ hạch toán
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
10

TK 154
TK 632
(2) TP tiêu thụ ngay không nhập kho
TK 157
TK 155
(1) Z
sx
của TP hoàn
thành nhập kho
(3) Xuất kho bán trực tiếp
(4b) Được thành toán
hoặc chấp nhận TT
(4a) Giá trị TP
gửi bán
TK 138(1381)
(5b)Trị giá TP
thiếu khi kiểm kê
TK 338(3381)
(5a) Trị giá TP
thừa khi kiểm kê
Sơ đồ hạch toán
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3.1. Các hình thức bán hàng.
Quá trình bán hàng bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp xuất
giao sản phẩm cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Trên thực tế ít khi hai giai đoạn này trùng nhau về thời gian và
không gian, tuỳ theo các quy định trong hợp đồng kinh tế, các phơng thức bán
hàng và thể thức thanh toán mà hai giai đoạn này có thể tách rời. Hàng có thể
giao trớc, tiền có thể nhận sau hoặc ngợc lại. Quá trình bán hàng chỉ đợc coi là
kết thúc khi cả hai giai đoạn giao hàng và trả tiền (hoặc chấp nhận thanh toán)

đã hoàn thành, khi đó doanh nghiệp mới đợc hạch toán doanh thu.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân chia các phơng thức bán hàng nhng
ở đây tôi xin trình bày cách phân chia chung nhất. Cụ thể là:
- Phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay, hàng đổi hàng hoặc thành
phẩm, hàng hóa trả thay lơng. Quá tình bán hàng kết thúc khi giao hàng vì
hành vi giao hàng xảy ra cùng với hành vi thu tiền. Khi ngời mua ứng trớc tiền
11
TK 632TK 155,157
(1) K/c trị giá thực tế
TP tồn đầu kỳ
TK 632
(2) Z
sx
của TP hoàn
thành nhập kho
TK 911
(3) K/c trị giá vốn hàng hóa
(3) K/c trị giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ
hàng cho doanh nghiệp thì lúc doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua đợc coi
là kết thúc bán hàng.
- Trờng hợp xuất hàng gửi bán phải chờ chấp nhận của ngời mua. Đến
khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới đợc coi là kết thúc bán hàng.
- Trờng hợp xuất hàng giao đại lý hoặc đơn vị nhận ký gửi về cơ bản coi
nh hàng gửi bán và khi đại lý hoặc đơn vị nhận ký gửi thông báo bán đợc hàng
hoặc trả tiền thì quá trình bán hàng mới kết thúc.
- Trờng hợp bán hàng trả góp: quá trình bán hàng kết thúc khi thu đợc
tiền hàng hoặc xác định đợc phần ngời mua trả. Doanh nghiệp xác định doah
thu theo giá bán của lô hàng, còn doanh thu do ngời mua trả chậm hay trả
nhiều lần đợc xác định là khoản thu nhập tài chính.
- Trờng hợp doanh nghiệp là một đơn vị thành viên (trong tổng công ty,

tập đoàn...) hạch toán phụ thuộc, khi cung cấp thành phẩm cho các đơn vị bạn
trong cùng tổng công ty, tập đoàn..., kế toán sẽ ghi nhận là doanh thu nội bộ.
3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Trong hoạt động kinh doanh, để tạo ra đợc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu, công
cụ, dụng cụ... để tiến hành sản xuất, tạo ra các sản phẩm, hàng hóa và các dịch
vụ, tiến hành tiêu thụ, thực hiện các dịch vụ và thu tiền về, tạo nên doanh thu
của doanh nghiệp. Đây là bộ phân quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
(tính theo giá bán).
Doanh thu bán hàng nội bộ là tổng giá trị thực hiện do cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ (tổng công ty
hoặc đơn vị cấp dới cho đơn vị cấp trên.
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng này là doanh thu không bao gồm phần thuế GTGT phải
nộp về lợng hàng tiêu thụ.
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
cũng nh đối với các doanh nghiệp có hàng tiêu thụ không thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT (chịu thuế TTĐB, thuế XNK...) trong chỉ tiêu doành thu bán hàng
còn bao gồm cả thuế phải nộp về lợng hàng tiêu thụ (tổng giá thanh toán).
Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu khi kết thúc quá trình bán hàng.
Tuỳ thuộc các phơng thức bán hàng khác nhau mà doanh thu bán hàng có thể
là doanh thu thu tiền ngay hoặc doanh thu cha thu đợc tiền về.
3.2.2. Kế toán GTGT và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng.
Kế toán thuế GTGT:
12
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch

vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp vào
ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
* Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm: khoản giảm giá
hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Trong quá trình mua hàng, ngời mua đợc hởng khoản giảm giá hàng
bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá hóa
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm ghi trong hợp đồng... (do lỗi chủ quan của doanh nghiệp). Giảm giá hàng
bán còn bao gồm cả khoản hồi khấu. Hồi khấu là số tiền thởng cho khách
hàng do đã mua một khối lợng lớn hàng hóa.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận thanh toán) nhng bị ngời mua từ
chối, trả lại hàng do không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,
không đúng chủng loại...
Từ đó ta xác định đợc doanh thu thuần:
Ta có các trờng hợp bán hàng sau đợc thể hiện trên sơ đồ. Các trờng hợp này
gia vốn hàng xuất bán đều giống nhau.
13
DT thuần
Tổng số
thuế TTĐB,
thuế XNK
phải nộp
Tổng số
doanh thu
bán hàng
Tổng số
doanh thu

của hàng
bị trả lại
Tổng số
giảm giá
hàng bán
=
_ _ _
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ bán hàng
1- Phản ánh doanh thu bán hàng đã thu bằng tiền
2- Phản ánh doanh thu của trờng hợp giao hàng đợc chấp nhận ngay (doanh
thu bán hàng thu tiền sau)
3- Phản ánh doanh thu của trờng hợp bán hàng trả góp
4- Phản ánh doanh thu của trờng hợp bán hàng thông qua đại lý
5- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp của số hàng đã bán
14
1
1
2
Ơ
3
[
[
ơ
ơ
Ơ
4
Ơ
5
1
5

1
6
7
TK 3332,3333
TK
531,532
TK 911
TK 511(512) TK 111,112
TK 131
TK 33311
TK 711
TK 641
6- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
7- Kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ để xác định kết quả
3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
a) Kế toán chi phí bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải chi ra các khoản
chi phí phục vụ cho khâu này gọi là chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Theo chế độ kế toán hiện
hành thì chi phí bán hàng gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm tiền lơng và phụ cấp theo lơng phải
trả cho các nhân viên ở khâu bảo quản, đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa... và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Gồm các loại vật liệu phục vụ cho khâu bán
hàng, bao bì để bao gói sản phẩm trong khâu lu thông, chi phí nhiên liệu dùng
để vận chuyển sản phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa bảo quản TSCĐ ở bộ phận
bán hàng.
- Chi phí công cụ, đồ dùng: là chi phí về các loại công cụ dụng cụ phục
vụ quá trình tiêu thụ kể cả loại phân bổ một lần hay nhiều lần.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là những khoản trích khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng nh nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện bốc dỡ, vận
chuyển....
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Số trích trớc để tính vào chi phí bán hàng
hoặc số phát sinh thực tế.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Những khoản bên ngoài cung cấp phục vụ
khâu bán hàng (điện, nớc, điện thoại, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ..).
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí trên nh chi phí tiếp khách...
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán
hàng". TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với 7 nội dung chi phí ở trên để
phản ánh nội dung từng loại chi phí bán hàng.
15
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng
Chí phí bán hàng cần đợc tập hợp riêng và phân bổ cho từng sản phẩm
để kế toán có thể xác định lãi lỗ đến từng loại sản phẩm.
b) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
16
(1) Tính tiền lơng,BHXH
TK 641
TK 911
TK334,338
và các khoản phải trảNVBH
2) CP vật liệu dụng cụ phục vụ BH
(6a) Cuối kỳ K/c CPBH
TK 142
TK111

(4b)Phân bổ dần
(Tríchtrớc)
TK142,335
(4a)Cp dv
mua
ngoài
TK 138
TK152,153
TK 214
TK111,331
(6b) K/c CPBH sang
CP chờ kết chuyển
(6c) Sang kỳ sau
K/c CP chờ kết chuyển
chuyển
(3) CP khấu hao TSCĐ
(5) Các khoản giảm CPBH
(5)
bằng
tiền
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, thờng đợc chia
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý.
- Chi phí vật liệu, quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho việc
quản lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, đồ dùng.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Giá trị đồ dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nh nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc..
- Thuế, phí và lệ phí: chi phí về thuế (thu trên vốn, thuế môn bài, thuế

nhà đất...) và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí về các dịch vụ mua ngoài (tiền
điện, nớc, thuê nhà...) dùng cho doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh
phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc dự tính (lập dự toán) và quản lý
chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Cuối kỳ cần đợc kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh. Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ sản phẩm
tiêu thụ ít thì cuối kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển sang theo
dõi ở TK "Chi phí chờ kết chuyển".
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 -
"Chi phí quản lý doanh nghiệp". TK này có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng với 8
nội dung chi phí kể trên.
17
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí QLDN
18
TK 334,338
TK 642 TK 111,138
TK 111,112,331
TK 335
TK 152
TK 153
TK 214
TK 333
TK 139,159
(1) Tính lơng và các khoản phải trả
cho nhân viên QLDN
(2) Giá tri vật liệu xuất cho QL

(3a) Giá trị CCDC dùng cho QL
(loại PB1lần)
TK 142
(3b)PB nhiều lần
(3c)PB dần giá trị
CCDC vào PQLDN
(4) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho QL
(5) Các khoản thuế,phí, lệ phí phải nộp
(6) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
hàng tồn kho,phải thu khó đòi
(7)CPdịch vụ mua ngoài,CP khác bằng tiền
(8)Trích trớc CP sửa chữa TSCĐ...
(9) Các khoản giảm CPQLDN
TK 911
TK 142
(10a)Cuối kỳ K/c CPQLDN
10bK/cCPQLDN
sang CP chờ
K/c
(10c)sang kỳ sau
K/c CP chờ K/c
3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện là số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
- Kết quả hoạt động sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thờng.
Trong đó kết quả hoạt động sản xuất là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.
Kế toán cần tổ chức theo dõi, phản ánh và xác định kết quả từng hoạt
động cụ thể, trong từng loại hoạt động lại theo dõi chi tiết đến từng sản phẩm,
từng lao vụ, dịch vụ.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
19
Kết quả hoạt động
sản xuất - tiêu thụ sản
phẩm
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
Giá vốn
hàng bán
Chi phí BH, Chi
phí QLDN
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Tổng doanh
thu (theo HĐ)
Các khoản giảm
trừ DT
-
- -
(6) K/c lãi chưa phân phối
(7) Lỗ
Sơ đồ: Trình tự kế toán
Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:

Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm đợc phản ánh ở các sổ khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Các sổ chi tiết TK 155, TK 511, TK 131
Sổ nhật ký đặc biệt: Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu tiền.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các TK 155, TK 511, TK 911.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Các sổ chi tiết TK 155, TK 131, TK 511.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 155, TK 511, Tk 911
20
TK 511,512
TK 711,721
(1) K/c doanh thu thuần
(1) K/c thu nhập thuần
HĐTC và HĐ bất thư
ờng
TK 632
TK 811,821
TK 641,642
TK 911
(1) K/c trị giá vốn hàng bán
(2) K/c CP BH và CP QLDN
(3) K/c CP HĐTC và CP hoạt
động bất thường
TK 421
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết TK 155, TK 131, TK 511.
Các bảng kê: số 8, 9, 10, 11.

Các nhật ký chứng từ: số 8, 10.
Sổ cái TK 155, TK 511, TK 131, TK 911, TK 333..
Trình tự kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chứng
từ ghi sổ.
Trên đây là những lý luận cơ bản về công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm. Việc vận dụng vào thực tế nh thế nào còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là phải phân tích đợc
cụ thể điều kiện riêng của DN mình, trên cơ sở đó tiến hành công tác hạch
toán kế toán sao cho khoa học, hợp lý, vừa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công
tác quản lý và yêu cầu của chế độ đặt ra, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
21
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
632,511,911
Sổ kế toán
liên quan
Sổ cái TK 632,
511, 641, 642
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
22
chơng 2

Tình hình thực tế về tổ chức kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty In Tổng hợp Hà Nội
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty In Tổng hợp Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công tyIn Tổng hợp Hà Nội đợc thành lập và phát triển trên cơ sở nhà in t
nhân Lê Cờng. Ngày 1/7/1959 Nhà in Lê Cờng đợc UBHC Thành phố Hà Nội
ra quyết định số 1674/TCUB chuẩn y cho đợc hợp doanh với Nhà nớc. Từ đó,
ngày1/7 hàng năm trở thành ngày truyền thống, ngày kỷ niệm thành lập Công
ty. Công ty In Tổng hợp Hà Nội hoạt động trực thuộc Sở Văn hoá Thông tin.
Từ khi đợc thành lập cho đến nay, cùng với biết bao thăng trầm của các
giai đoạn lịch sử , Công ty đã trải qua nhiều lần hợp nhất và phân chia, từ là
một nhà in t nhân với số vốn ít ỏi, qui mô hoạt động nhỏ trở thành một Công
ty có uy tín nh ngày nay trên thị trờng là một sự cố gắng lớn của cả tập thể
lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công tyIn Tổng hợp Hà Nội.
Bớc sang năm 1990, do chính sách kinh tế đổi mới của nhà nớc, Công ty
đã chủ động đề nghị với Sở Văn hoá Thông tin giao quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, hạch toán độc lập, tự trang trải và đảm bảo đời sống cho cán
bộ công nhân viên, có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp vào Ngân
sách Nhà nớc. Sở Văn hoá Thông tin và UBND thnàh phố Hà Nội cũng đã cấp
thêm vốn đầu t chiều sâu 200.000 USD và 310.000.000 tiền vốn. Công ty đã
mua thêm đợc 5 máy in offset đa số máy in offset lên 8 chiếc. Công ty đã
trang bị một dàn máy sắp chữ điện tử thế hệ mới gồm 4 máy đánh chữ, 1 máy
AT 346 và một máy laze 4 thế hệ mới và một dàn máy chế bản quang cơ khép
kín. Đồng thời UBND Thành phố đã ra quyết định số 58 ngày 7/1/1993
chuyển địa điểm từ 75 Hàng Bồ về cơ sở mới rộng rãi tại số 67 phố Phó Đức
Chính để phát triển sản xuất, xây dựng thành một Công ty in hiện đại của Thủ
đô.
Cùng với những đổi mới đó, Công ty thực hiện từng bớc tinh giảm gọn nhẹ
trong bộ máy quản lý và cải tiến cơ cấu quản lý. Từ 5 phòng ban, 214 công
nhân năm 1990 nay chỉ còn 3 phòng, 6 tổ sản xuất, 130 công nhân viên.

Qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, Công tyIn Tổng hợp Hà Nội
đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, thực hiện đúng hợp đồng ký
kết, giữ đợc chữ tín với khách hàng, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
thực hiện và nộp ngân sách Nhà nớc đầy đủ. Với sự chủ động trong sản xuất
kinh doanh đã làm cho sản xuất không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, kinh doanh luôn có lãi, bảo toàn và phát huy đợc nguồn vốn.
23
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
- In sách, tạp chí, tập san.
- Các loại tem, nhãn công ty.
- Các loại vé có số thứ tự.
- In và gia công các loại hộp trên giấy cứng và các tông, đục lỗ, bấm răng ca.
- Cán màng ni lông, dập nhũ nóng trên giấy và các loại da, nhựa , ni lông.
- In các loại báo biểu, chứng tử quản lý, danh thiếp, thiếp cới.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà Công ty In Tổng hợp Hà
Nội đã đạt đợc trong mấy năm gần đây.
Năm Tổng số
CBCNV
Sp trang in
13*19
(1000 trang)
Giá trị tổng
sản lợng
thực hiện(đ)
Nộp Ngân
sách(đ)
1995 161 499.501 672.963.000 328.450.000
1996 140 372.587 484.154.000 173.000.000
1997 125 426.975 4.683.350.000 369.379.800
1998 125 418.965 4.863.750.000 360.729.600

1999 130 440.000 5.853.630.000 472.237.333
2000 130 550.000 7.520.500.000 472.502.000
1.2 Đặc điểm qui trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Công ty phải lo toàn bộ việc tìm
kiếm thị trờng, ký kết các hợp đồng in với khách hàng, sau đó giao cho các
phân xởng sản xuất thực hiện. sản phẩm của Công ty chủ yếu là xổ số, sổ sách,
mẫu biểu. . .để phục vụ cho mọi ngành. Vì là sản xuất theo đơn đặt hàng nên
không thể sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện đợc mà phải có qui định cụ
thể đối với từng loại sản phẩm về mẫu mã, số lợng tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng. Chính do đặc điểm của Công ty là in tổng hợp nên sản phẩm của Công
ty cũng rất đa dạng phục vụ cho mọi đối tợng chứ không chuyên về in một số
sản phẩm đặc thù nh các Công ty in khác.
Tuy nhiên, dù in các loại sản phẩm khác nhau thì từ các tài liệu gốc ban
đầu đến khi đợc một sản phẩm hoàn chỉnh đều phải tuân theo các qui trình
công nghệ sau:


+ Giai đoạn vi tính chế bản:
Khi nhận đợc các tài liệu gốc ban đầu, bộ phận vi tính đánh máy vi tính
trên từng trang bản thảo theo mẫu, chuyển lên bản can, sau đó sửa lỗi, các nét
24
Vi tính, chế bản In Thành phẩm
chữ trên từng trang bản thảo và đợc chế bản vào các khuôn in kẽm để tạo ra
bản khuôn đa vào giai đoạn in.
+ Giai đoạn in:
Khi nhận lệnh sản xuất nào thì nhận vật t in và các bản khuôn in theo
lệnh đó. Sau đó sẽ tiến hành in theo mẫu đợc chuyển xuống đồng thời kiểm tra
mẫu đó để phát hiện những sai sót kịp thời sửa chữa. Sau khi công việc in đợc
hoàn thành chuyển sang giai đoạn thành phẩm
+ Giai đoạn thành phẩm:

Nhận các tờ in từ giai đoạn in chuyển sang, tuỳ theo mỗi yêu cầu của
thành phẩm để thực hiện tiếp
Đối với thành phẩm là sách nói chung thì sẽ tiếp tục đa vào máy gấp hay gấp
tay, bắt các tay sách, soạn xem đã đúng thứ tự cha. Sau đó đa vào máy khâu
chỉ và vào bìa sách rồi xén thành phẩm.
Đối với thành phẩm là vé số sẽ tiến hành in số nhảy và đồng thời kiểm tra
việc in số. Sau đó chuyển sang bấm răng ca, đóng và cũng xén thành phẩm.
Khâu cuối cùng của cả hai loại thành phẩm là đều phải nghiệm thu và
nhập kho thành phẩm để giao cho khách hàng.
Tơng ứng với mỗi giai đoạn công nghệ ở Công ty có một bộ phận công
nhân để đảm nhận công việc đọc sắp xếp tổ chức thành các phân xởng sau:
- Phân xởng vi tính, chế bản
- Phân xởng in OFFSET: có thể in sách, báo, tạp chí. . .để chuyển sang phân
xởng thành phẩm; hoặc in hoá đơn, mẫu biểu. . .để chuyển sang phân xởng
in TYPÔ.
- Phân xởng in TYPÔ: nhận sửa hoá đơn, mẫu biểu. . .để in số nhảy
- Phân xởng thành phẩm:
Tóm lại qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất
phức tạp kiểu liên tục. Để sản xuất ra một sản phẩm nhập kho phải qua nhiều
giai đoạn chính và kết hợp với các yếu tố khác tạo thành một đây chuyền đồng
bộ khép kín. Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho để bàn giao cho khách hàng
cũng là lúc kết thúc hợp đồng.
25

×