Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.13 KB, 43 trang )

Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc tổ chức
quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1 - Vai trò và vị trí của TSCĐ:
Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động của
con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động mà trong các yếu tố hợp thành.
Trong t liệu lao động, TSCĐ là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định. Vậy TSCĐ là
gì ?
Có rất nhiều cách để khái niệm TSCĐ trên góc độ lý thuyết cũng nh trên
tiêu chuẩn phân định của nó.
TSCĐ là những t liệu lao động và những tài sản có giá trị lớn và có thời
gian sử dụng hữu ích lâu dài nó đợc xác định đầu t để kinh doanh chứ không phải
để bán.
Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ theo chế độ hiện hành là:
+ Đối với TSCĐ hữu hình, là những t liệu lao động chủ yếu, có hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định
(Hiện nay giá trị >= 5 triệu đồng, thời gian sử dụng >= 1năm ).
+ Đối với TSCĐ vô hình, là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ
thể, phản ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Theo quy định, mọi khoản chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
giá trị >= 5 triệu đồng và thời gian sử dụng >= 1năm mà không hình thành TSCĐ
hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có
những đặc điểm nổi bật sau :
+ Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình
thái vật chất ban đầu.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo
ra.
Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý TSCĐ không ngừng quản lý
chặt chẽ về số lợng, về tình hình biến động và còn phải quản lý về nguyên giá và


giá trị của TSCĐ.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, do đó kế toán phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ
nhằm sử dụng TSCĐ sao cho hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép số phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, đồng thời phải theo dõi
tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản bảo, dỡng và sử
dụng TSCĐ hợp lý có hiệu quả.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh, theo dõi chặt chẽ việc sử dụng nguồn hình thành do trích khấu hao
TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính xác kịp thời chi phí
sửa chữa nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trực thuộc đơn vị trong xí nghiệp, thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toán
TSCĐ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nớc,
lập báo cáo về TSCĐ, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của TSCĐ.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ:
1.2.1- Phân loại TSCĐ:
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm về tính chất khác nhau và
đợc sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau nh máy móc thiết
bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với máy móc thiết bị trong xí nghiệp xây
lắp... Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ một
cách khoa học và hợp lý ngời ta tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán
thống kê TSCĐ đợc chính xác nhằm tăng cờng việc quản lý TSCĐ theo từng loaị
hiện có, để lập kế hoạch đầu t trang bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ

khấu hao TSCĐ vào từng đối tợng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc
trích khấu hao.
Có nhiều cách phân loại nh sau :
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia làm 12 loại nh sau:
1. Nhà cửa, vật kiến trúc.
2. Máy móc thiết bị .
3. Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn.
4. Thiết bị dụng cụ quản lý..
5. Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
6. Tài sản cố định phúc lợi.
7. TSCĐ khác.
Ngoài ra giống nh cách phân loại của kế toán Pháp, theo chế độ kế toán
1141 ban hành ngày 1/1/1995 TSCĐ đợc chia làm 2 loại sau :
- TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình.
*. TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm :
+ Đất.
+ Nhà xởng, vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ Tài sản cố định hữu hình khác khác.
Hiện nay theo quyết định số 1062 TC/QĐ của Bộ Trởng Bộ Tài chính có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997 thì TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ
5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
TSCĐ vô hình bao gồm : TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật
chất, nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD,

cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Lợi thế thơng mại.
+ Tài sản cố định vô hình khác.
b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Theo cách này, tài sản đợc phân chia thành 2 loại :
- TSCĐ tự có.
- TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn XDCB
có thể do ngân sách cấp, hoặc vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung,
nguồn vốn liên doanh đợc quyền sử dụng lâu dài trong DN và đợc ghi vào Bảng
tổng kết tài sản.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và đợc sử dụng
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký. Đối với tài sản này
doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định theo
hợp đồng ký kết do đó doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng,
đồng thời phải tổ chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán riêng. Không phản
ánh giá trị của TSCĐ đi thuê vào bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê bao gồm :
+ TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính.
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ,
chính xác, thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Nhà nớc cấp, cấp trên

cấp...).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay (Vay ngân hàng, vay khác.)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ xung của đơn vị (Bằng quỹ phát
triển sản xuất, quỹ phúc lợi.)
- TSCĐ nhận liên doanh liên kết từ các đơn vị trong và ngoài nớc.
d. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc
phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp (nh đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...)
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh (nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, trạm y tế...)
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công
nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này
cần sử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có đợc những thông tin về cơ
cấu TSCĐ. Từ đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng, có biện
pháp đối với tài sản chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2 - Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản trong mọi trờng hợp
TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải
đảm bảo phản ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
Đánh giá lại TSCĐ thể hiện trên hai loại tài sản là: Tài sản cố định vô hình
(TSCĐVH) và tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH)
a. Đối với TSCĐHH, đợc xác định trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
* TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá
mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không

bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
* TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu: Đối với
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu, nguyên
giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
* TSCĐHH mua trả chậm: Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh
toán theo phơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua
trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của
Chuẩn mực Chi phí đi vay.
* TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp
đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các
chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của
tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
* TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua d-
ới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc
xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm
hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu

hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tơng tự (tài sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
b. Một số các chi phí không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý
nh nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt
quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào
nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thờng của các tổ chức, cá nhân)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).
c. Đối với TSCĐVH.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhng xác định đợc
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
c.1. Nguyên giá của TSCĐVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo
dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào
sử dụng theo dự tính.
- Trờng hợp TSCĐVH mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
đợc hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế

toán Chi phí đi vay.
- TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của
các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử
dụng đất khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh.
- Nguyên giá TSCĐVH đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu, đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
c. 2. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai đợc
tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả
mãn đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực
TSCĐ vô hình thì các chi phí giai đoạn triển khai đợc tập hợp vào TK 241 "Xây
dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình
thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải đợc kết chuyển
vào bên Nợ Tài khoản 213 TSCĐ vô hình".
c.3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình
vào chi phí SXKD theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình.
c. 4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
phải đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh
tế trong tơng lai nhiều hơn mức hoạt động đợc đánh giá ban đầu;
- Chi phí đợc đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ
thể.
c. 5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh
nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trớc hoạt động của doanh nghiệp mới thành

lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đợc ghi nhận
là chi phí SXKD trong kỳ hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian
tối đa không quá 3 năm.
c. 6. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã đợc doanh nghiệp ghi nhận là
chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trớc đó thì không đợc
tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
c.7. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
c. 8. TSCĐ vô hình đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ trong
Sổ tài sản cố định.
d. Giá trị khôi phục hoàn toàn:
Đợc đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây
dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn
toàn thực chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời.
Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định đợc số vốn cần thiết phải bỏ ra
để tái SX TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định đợc mức độ hao mòn vô hình và
lập bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết nhng tốn nhiều thời gian,
công sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định đợc trạng
thái kỹ thuật, giá trị còn lại của TSCĐ.
e. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ trừ đi
phần giá trị đã bị hao mòn. Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận thì giá trị còn
lại là giá thoả thuận cộng với chi phí lắp đặt chạy mới. Đánh giá TSCĐ theo giá trị
còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi
trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng
TSCĐ. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ ở
thời điểm gốc, hệ số trợt giá và hệ số hao mòn vô hình (nếu có).
NG
1

= NG
0
x H
t
x H
vh
Trong đó : NG
1
: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ.
NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm gốc.
H
t
: Hệ số trợt giá.
H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình.
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc xác định trên cơ sở giá trị
khôi phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ đó :
M
kh
G
cl
= NG
1
x 1 - ------------
NG
0
Trong đó : G

cl
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại.
M
kh
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thờng đợc thực hiện khi có
quyết định đánh giá lại và vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở thông báo hệ số trợt
giá do Cục thống kê ban hành.
1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ.
Để phản ánh và quản lý tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ.
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ.
Sổ sách hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm :
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 211,213, 214.
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các chứng từ về nhợng bán TSCĐ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình :
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình.

TK 211
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng
(trang bị mới, điều
chỉnh tăng....)
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm
(thanh lý, nhợng bán
điều chỉnh giảm....)
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2 :
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc .
- TK 2113 - Máy móc thiết bị .
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải .
- TK 2115 Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý .
- TK 2116 - Cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm .
- TK 2118 - TSCĐ khác .
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động, để quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi trờng
hợp biến động.
a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Khi TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nhận tăng
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ theo
mẫu quy định trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng đối tợng ghi TSCĐ để lu
vào hồ sơ của mỗi TSCĐ đó.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Ngày........tháng.........năm........
Số .................
Nợ : ..............

Có : ..............
Căn cứ vào quyết định số ...........ngày ..........tháng..........năm ...... của...............
.........................................về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện ....................
Địa điểm giao nhận TSCĐ
Xác nhận việc giao nhận nh sau :
tên công nguyên giá hao mòn T
S
T
T


hiệu
số
hiệu
nớc
XS
năm
XS
năm
SD
suất
diện
tích
giá
mua
chi

phí
mua
CP
chạy
thử
ng. giá
TSCĐ
tỷ lệ
hao
mòn
kh
đã
trích
L
K
T
dụng cụ phụ tùng kèm theo
Tt Tên quy cách dụng cụ Đvị tính số lợng giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các
bên, bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên
quan (hoá đơn mua ...) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Sau
đó các tài liệu kỹ thuật, bản vẽ .... đợc chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lu
trữ. Nh vậy mỗi đối tợng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do
phòng kỹ thuật giữ. Hồ sơ kế toán do phòng kế toán giữ.
Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của
TSCĐ nh tên TSCĐ, ký hiệu, mã số, năm sản xuất...Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có
tác dụng nh một bản lý lịch kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi
thanh lý.
Thẻ TSCĐ.

Số ......
Ngày ..... tháng ...... năm......
Kế toán trởng (ký, họ tên) ........................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .......... ngày ......tháng ......năm ..........
Tên, ký hiệu, mã số, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ...... Số hiệu TSCĐ ..............
Bộ phận quản, lý sử dụng................................... Năm đa vào sử dụng .........
Công suất (diện tích) thiết kế .........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..........tháng.......năm........
Lý do đình chỉ....................................
số hiệu nguyên giá TSCĐ giá trị hao mòn TSCĐ
chứng
từ
ngày
tháng năm
diễn
giải
nguyên
giá
năm giá trị
hao mòn
cộng
dồn
số
thứ tự
tên, quy cách dụng cụ
phụ tùng
đơn vị
tính
số
lợng

giá
trị
+ Khi mua sắm mới một TSCĐ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ
phát sinh trên biên bản giao nhận TSCĐ và định khoản :
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 111 (112).
Có TK 331 (341).
Sau khi đã phản ánh tăng TSCĐ kế toán xem xét kế hoạch sử dụng các
nguồn vốn và ghi chuyển nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh :
Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh.
Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh.
Khi mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t xây dung cơ bản, nguồn KPSN,
nguồn kinh phí dự án, dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời ghi:
+Nếu TSCĐ mua bằng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Nợ TK 411.
Có TK 466.
+ Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi
Nợ TK 461.
Có TK 466.
+ Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 111,112,131
+ Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ không thuộc

diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc sử
cho mục đích phúc lợi văn hoá, sự nghiệp .ghi
Nợ TK 211.
Có TK 111,112,341
Đồng thời ghi giảm quỹ phúc lợi nếu:
* TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Nợ TK 4312.
Có TK 4313.
* TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động SX-KD, ghi:
Nợ TK 431.
Có TK 411.
- Đối với công trình XDCB đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đa vào
sử dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá quyết toán công trình cộng thêm chi phí
lắp đặt khác.
Kế toán ghi :
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình.
Có TK 241 XDCB dở dang.
+Khi nhận bàn giaoTSCĐ là sản phẩm đầu t XDCB hoàn thành vào nguồn
vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu t XDCB), ghi:
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 411.
Có TK 341.
Có TK 342, 136.
- Trờng hợp doanh nghiệp nhận TSCĐ hữu hình do các đối tác liên doanh
góp vốn, kế toán căn cứ vào giá trị đánh giá lại của TSCĐ đó để ghi phần góp vốn
đã nhận và ghi nguyên giá TSCĐ.
Kế toán ghi :
Nợ TK 211.
Có TK 411.

- Trờng hợp nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh, căn cứ vào giá trị TSCĐ
do hai bên liên đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ và ghi giảm giá trị góp
vốn liên doanh.
Nợ TK 211.
Có TK 222.
- Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách thì ngoài nghiệp vụ
ghi tăng TSCĐ thì phải căn cứ nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao
mòn làm căn cứ tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, ghi
Nợ TK 642.
Có TK 214.
- Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa là của đơn vị khác thì phải báo ngay cho
đơn vị chủ tài sản đó biết.
- Khi có quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá
lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 412.
b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh : nhợng
bán, thanh lý, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác...
Chứng từ ghi giảm TSCĐ chủ yếu là Biên bản thanh lý TSCĐ. Khi có
TSCĐ cần thanh lý thì phải lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản (1 bản giao cho
phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng quản lý giữ để lu giữ).
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Ngày ........tháng........năm .........
Số : .......

×