Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Lý luận chung về kế toán NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TIỀN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.45 KB, 29 trang )

Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng
I. Khái quát về nền kinh tế thị trờng và hoạt động
kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Thị trờng là nơi thể hiện tập trung nhất trong các mâu thuẫn của sản xuất
hàng hoá, là mục tiêu khởi điểm của các quá trình kinh doanh. Trong thị trờng,
giá cả thị trờng giữ vai trò trung tâm, điều tiết nền sản xuất xã hội, kích thích sản
xuất hàng hoá. Thông qua giá cả thị trờng, thị trờng thực chức năng điều tiết và
kích thích của mình. Quan hệ cung cầu trên thị trờng là yếu tố trọng tâm và quan
trọng nhất, nó quyết định giá cả thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà quan hệ kinh tế phân
phối sản phẩm, phân phối lợi ích do các qui luật của thị trờng điều tiết chi phối.
Vì thế, nền kinh tế thị trờng mang một số đặc điểm sau :
- Nền kinh tế thị trờng phải dựa trên một nền sản xuất hàng hoá phát triển ở
trình độ cao. Sự phát triển sản xuất hàng hoá cùng với việc tự do lu thông buôn
bán vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu dẫn đến nền kinh tế thị trờng phát triển.
- Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp không thể thay đổi thị tr-
ờng mà phải tiếp cận và thích nghi với nó. Thông qua thị trờng, doanh nghiệp biết
đợc nhu cầu xã hội, tự đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Khách hàng giữ vai trò trung tâm trong nền kimh tế thị trờng. Sản xuất chỉ
có thể phát triển đợc khi hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ đợc.
- Kinh tế thị trờng tạo điều kiện cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi
đơn vị kinh tế đợc quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự do trao đổi mua
bán hàng hoá theo khuôn khổ pháp luật.
- Quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy giúp nền kinh tế phát triển.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có thể diễn ra giữa ngời bán với ngời bán,
giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời bán với ngời mua.


- Nền kinh tế thị trờng có khối lợng giao dịch lớn, các mối quan hệ ngày
càng phức tạp cho nên tất cả các mối quan hệ đều đợc tiền tệ hoá. Vì thế, tiền tệ
trở thành thớc đo cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ hàng hoá
- tiền tệ trở thành mối quan hệ chủ yếu chi phối tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Kinh tế thị trờng mang đậm tính năng động và tự điều chỉnh. Chính sự kết
hợp giữa cung và cầu làm cho kinh tế thị trờng rất linh hoạt. Tuỳ theo cung và cầu,
thị trờng biến đổi tạo ra sự cân bằng trong nền kinh tế.
- Kinh tế thị trờng giúp cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, đồng thời
là nơi đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đào thải nhân lực một cách có hiệu quả
nhất.
Ngoài những u điểm trên, kinh tế thị trờng không tránh khỏi có những nhợc
điểm sau:
- Trong kinh tế thị trờng, quy luật cạnh tranh chi phối ngày càng khốc liệt ,
không thể tránh khỏi quy trình đào thải nhân lực. Do vậy, thất nghiệp là vấn đề tất
yếu.
- Thờng xuyên xảy ra khuynh hớng tự phát, vô chính phủ. Đó là tâm lí chạy
theo lợi nhuận, làm mất cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Kinh tế thị trờng ra đời và phát triển đã hình thành các mối đe doạ đến sản
xuất và tiêu dùng. Đó là sự hình thành một số tổ chức t bản độc quyền, nắm phần
lớn các sản phẩm của các ngành công nghiệp, thơng mại ... làm lũng đoạn nền
kinh tế.
2. Hoạt động kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện
nay:
Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả là yếu tố trung tâm. Do vậy, các doanh
nghiệp thơng mại đều phải hoạt động theo giá cả thị trờng. Nếu vi phạm nguyên
tắc này sẽ dẫn đến thơng mại hình thức và nguy cơ phá vỡ các lợi ích trên thị tr-
ờng, gây hậu quả nguy hại.
Hiện nay, nớc ta thực hiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Các doanh nghiệp đợc quyền chủ động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trớc pháp

luật. Vì cùng hoạt động trong một môi trờng kinh doanh nên các doanh nghiệp
luôn phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng. Vì thế, mỗi doanh nghiệp
luôn phải tự hoàn thiện mình, luôn chú ý đến nhu cầu khách hàng, cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo nhất cả về mẫu mã, chất lợng, giá
cả lẫn thái độ phục vụ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải cố gắng, phải thay đổi t duy,
lề lối làm việc. Có vậy, doanh nghiệp mới có thể nâng cao doanh số bán ra và
tăng lợi nhuận.
II. đặc điểm nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng:
1.1. Tổ chức tìm kiếm và khai thác nguồn hàng:
Chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp thơng mại là tổ chức lu thông
hàng hoá, đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua trao đổi mua
bán.
Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thơng mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật là hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại tiến hành mua hàng nhằm phục vụ bán ra. Điều
này góp phần tạo điều kiện thoả mãn đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng về số l-
ợng, chất lợng, nâng cao mức sống cho mọi thành viên trong xã hội. Đồng thời,
góp phần ổn định giá cả thị trờng và kích thích các ngành sản xuất vật chất phát
triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thơng mại, việc tổ chức tìm kiếm và khai thác nguồn
hàng là một nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho lu thông hàng hoá một cách bình th-
ờng. Nguồn hàng chủ yếu của các doanh nghiệp thơng mại là do các đơn vị, cá nhân
sản xuất cung cấp hoặc nhập khẩu từ nớc ngoài.
Việc tổ chức nguồn hàng đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp
nhằm tạo ra nguồn hàng dồi dào về số lợng, cơ cấu đảm bảo, thời gian phù hợp,
giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trờng.
1.2. Các phơng thức mua hàng:

a. Mua hàng trong nớc:
- Phơng thức mua hàng trực tiếp: Doanh nghiệp cử cán bộ cung ứng mang
giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến bên cung cấp để nhận hàng theo qui định trong hợp
đồng kinh tế đã ký với bên cung cấp. Các chứng từ mua hàng do bên cung cấp lập
trong đó phải ghi rõ từng mặt hàng, đơn giá và số tiền thanh toán để phòng kế
toán kiểm tra ghi sổ số hàng về kho doanh nghiệp.
- Phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào điều kiện của hợp đồng đã ký với
doanh nghiệp, bên cung cấp định kỳ chuyển hàng cho doanh nghiệp tại địa điểm
qui định ghi trong hợp đồng. Khi chuyển hàng, bên cung cấp phải chuyển cho bên
mua chứng từ bán hàng, trong đó ghi rõ chất lợng, số lợng từng mặt hàng và tổng
số tiền phải thanh toán đã thoả thuận. Doanh nghiệp sau khi nhận đợc chứng từ
do bên cung cấp gửi đến chuyển cho phòng nghiệp vụ đối chiếu với hợp đồng đã
ký và chuẩn bị nhập hàng. Sau đó, chuyển chứng từ cho phòng kế toán để kiểm tra
ghi sổ kế toán và tiến hành thanh toán tiền hàng với bên cung cấp.
b. Nhập khẩu hàng hoá:
- Phơng thức nhập khẩu trực tiếp: Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu với
các tổ chức kinh tế nớc ngoài, doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi đến
ngân hàng phục vụ mình. Khi doanh nghiệp nhận đợc giấy báo lô hàng nhập khẩu
đã về đến biên giới thì doanh nghiệp phải cử cán bộ đến ngân hàng chấp nhận trả
tiền cho đơn vị xuất khẩu, trả phí mở L/C cho ngân hàng và nhận chứng từ đi nhận
hàng.
- Phơng thức nhập khẩu uỷ thác: Đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu và nhận uỷ
thác nhập khẩu phải ký hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu
thay mặt bên giao uỷ thác nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nhập khẩu hàng hoá
hàng hoá, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu và phải lu giữ
các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu.
1.3. Các phơng thức thanh toán:
- Thanh toán bằng séc: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên
mẫu do ngân hàng Nhà nớc qui định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có ghi trên séc hoặc ngời cầm

séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Đây là việc sử dụng giấy uỷ nhiệm để yêu
cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để trả cho ngời thụ
hởng.
- Thanh toán bằng L/C (tín dụng chứng từ): Th tín dụng là một tờ lệnh của
ngân hàng bên mua yêu cầu ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị về
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp cho đơn vị mua theo hợp đồng. ở đây, ngân hàng
đóng vai trò là ngời đứng ra cam kết thanh toán nên tránh đợc rủi ro trong thanh
toán. Đây là phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay.
1.4. Phạm vi và thời điểm xác định hàng mua:
a. Phạm vi xác định hàng mua:
Hàng hoá đợc coi là hàng mua của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Hàng phải thông qua hành vi mua bán và theo một thể thức thanh toán tiền
hàng nhất định, là cơ sở cho việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá và tiền.
- Hàng hoá phải có sự chuyển quyền sở hữu, tức là ngời mua phải nhận đợc
quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ.
- Hàng hoá mua vào phải với mục đích để bán ra hoặc mua vào để gia công
sản xuất nhng với mục đích để bán ra.
b. Thời điểm xác định hàng mua:
Thời điểm xác định hàng mua là hàng hoá có sự chuyển quyền sở hữu, tức
là ngời mua nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá nhng mất quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho ngời cung cấp.
- Đối với phơng thức chuyển hàng, thời điểm xác định hàng mua là:
+ Khi hàng hoá đã về đến kho của doanh nghiệp và doanh nghiệp đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng cho ngời bán nhng cuối tháng
vẫn cha về kho của doanh nghiệp.
- Đối với phơng thức mua hàng trực tiếp, thời điểm xác định hàng mua là
khi cán bộ nghiệp vụ đã hoàn thành thủ tục chứng từ ký nhận nợ hoặc thanh toán

tiền cho ngời bán.
- Đối với phơng thức nhập khẩu, thời điểm xác định hàng mua là khi cán bộ
nghiệp vụ của doanh nghiệp đến ngân hàng chấp nhận trả tiền đơn vị xuất khẩu,
trả phí mở L/C và nhận chứng từ để đi nhận hàng.
Việc xác định chính xác phạm vi và thời điểm hàng mua sẽ giúp cho kế toán
hạch toán chính xác các khoản hàng mua, tránh ghi trùng lặp hoặc bỏ sót. Ngoài ra,
xác định đúng thời điểm hàng mua giúp doanh nghiệp quản lý đúng đắn tiền hàng,
tránh tham ô, mất mát hàng hoá.
1.5. Giá cả hàng mua:
Giá cả hàng mua là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá, của cơ chế thị
trờng. Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị hàng hoá đợc xác
định bằng chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó. Mặc dù giá trị là cơ
sở của giá cả nhng trên thị trờng, giá cả luôn biến động xoay quanh giá trị hàng
hoá.
Đối với hoạt động kinh doanh thơng mại, giá mua là giá thực tế thanh toán
cho ngời cung cấp. Nó là giá thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua. Giá mua cao
hay thấp tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu, tuỳ thuộc vào khối lợng hàng mua, tuỳ
thuộc vào phơng thức thanh toán.
Theo chế độ kế toán, tất cả hàng hoá phải phản ánh trên sổ kế toán theo
nguyên tắc giá phí. Đó là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc hàng
hoá đó.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế thì giá mua
không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Giá mua thực tế của
hàng hoá
=
Giá thanh toán với ngời
bán (không gồm VAT)
+ Chi phí thu mua
Trong đó, chi phí thu mua gồm: vận chuyển, lu kho, lu bãi.

- Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá mua bao gồm cả thuế.
Giá mua thực tế của
hàng hoá
=
Giá thanh toán với ngời
bán (gồm cả VAT)
+ Chi phí thu mua
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng:
2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ mua hàng:
Quản lý nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại chính là quá
trình quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, giá trị hàng hoá trong quá trình vận
động mua vào - dự trữ - bán ra.
Nội dung của việc quản lý nghiệp vụ này là quản lý hàng hoá về số lợng,
chất lợng hàng hoá, quản lý tiền hàng mua theo các nguồn hình thành, quản lý
theo mặt hàng, nguồn hàng, quản lý về giá cả hàng hoá, quản lý chặt chẽ các
khoản công nợ của đơn vị theo từng chủ nợ, từng lần mua.
Để thoả mãn yêu cầu quản lý hạch toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán
nghiệp vụ với hạch toán kế toán, hạch toán thống kê phải phản ánh cả chỉ tiêu chi
tiết. Để thực hiện đợc yêu cầu này cần kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán
quản trị.
- Các thông tin mà kế toán cung cấp phải đầy đủ, chính xác và có ích cho
ngời sử dụng thông tin.
Để số liệu kế toán đợc chính xác, đồng bộ nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
nghiệp vụ mua hàng, phải tuân thủ một số nguyên tắc:
+ Tổ chức hạch toán theo từng nguồn hàng, từng bộ phận chịu trách
nhiệm vật chất. Phản ánh một cách chính xác, chi tiết sự vận động của vốn trong

từng thời điểm và theo từng bộ phận.
+ Tổ chức hạch toán phải đảm bảo sự nhất quán về nội dung, phơng pháp
ghi chép và tính toán theo giá thống nhất.
2.2. Nhiệm vụ kế toán:
Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng phải thu thập kịp thời, đầy đủ,
chính xác và có hệ thống các thông tin về hoạt động mua hàng và thanh toán tiền
hàng của doanh nghiệp. Từ đó, kiểm tra, xử lý thông tin để cung cấp cho bộ phận
quản lý nhằm phục vụ công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Một số nhiệm vụ cụ thể của kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng:
- Phản ánh và giám sát tình hình mua hàng về tổng trị giá, từng nguồn
hàng, từng mặt hàng, phản ánh tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phản ánh và giám đốc tình hình tiếp nhận hàng hoá, đảm bảo cho hàng
hoá an toàn về số lợng và chất lợng.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thanh toán tiền hàng, đôn đốc doanh
nghiệp thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền hàng cho ngời cung cấp.
- Phản ánh và giám đốc các khoản chi phí trong quá trình mua hàng. Từ đó,
giảm bớt chi phí bất hợp lý, tạo điều kiện tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Khi kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng thực hiện tốt các nguyên tắc
kế toán, các nhiệm vụ của mình sẽ góp phần giúp nhà quản lý doanh nghiệp đa ra
các quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời, tránh tình trạng tham ô, lãng phí,
vi phạm các chế độ chính sách của Nhà nớc.
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch toán
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng:
Nớc ta đang phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để vừa có thể phát triển kinh tế, vừa không chệch hớng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi
phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc. Tuy nhiên, Nhà nớc sẽ không can thiệp
vào thị trờng bằng những biện pháp hành chính. Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý và
kinh tế cho các chủ thể kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả, có trật tự. Nhà nớc

cũng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế theo đúng luật pháp và chính sách.
Vì các doanh nghiệp đều đợc hoạt động trong cùng một môi trờng pháp lý
và kinh tế nh nhau nên mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để có thể tồn tại
và phát triển. Các thông tin kế toán cung cấp phải chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Khi đó sẽ giúp chủ doanh nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn.
Hiện nay, hệ thống kế toán cũ đã đợc thay thế bằng hệ thống kê toán mới
thích hợp với cơ chế thị trờng. Tuy vậy, nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi, các
chính sách kinh tế xã hội đang trong quá trình hoàn thiện, đòi hỏi hệ thống kế
toán ngày càng đổi mới, phát huy hết tác dụng trong cơ chế mới.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mua và thanh toán không chỉ là khâu
mở đầu mà còn ảnh hởng trực tiếp đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mua hàng để bán nhằm thu đợc lợi nhuận là mục tiêu của các doanh
nghiệp thơng mại hiện nay. Vì vậy, quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng là
việc thc hiện lợi ích kinh tế giữa ngời sản xuất và ngời kinh doanh. Do đó, hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng trong điều kiện hiện
nay ở các doanh nghiệp thơng mại là rất cần thiết.
Muốn hoàn thiện đợc đòi hỏi phải có những nhận xét đúng đắn khách quan,
hợp với thực trạng và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp thơng mại. Trên cơ sở
sửa đổi, hoàn thiện công tác kế toán cần đợc thực hiện từng phần, loại bỏ những
điểm không hợp lý, không phù hợp với điều kiện mới, kế thừa những yếu tố tiến
bộ dẫn tới hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán trong đó có kế toán mua hàng và
thanh toán tiền hàng.
2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng là công
vịêc quan trọng cấp thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đúng đắn để thực
hiện mục đích thu đợc lợi nhuận. Thực hiện tốt việc hoàn thiện sẽ giúp cho kế
toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng hoàn thành tốt các chức năng,
nhiệm vụ vốn có của mình.
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:

Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế trên chứng từ, làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết. Nó bao
gồm việc tổ chức, xây dựng các hoá đơn, chứng từ và trình tự luân chuyển một
cách đồng bộ, phải đợc qui định thống nhất về hình thức và nội dung, phải do một
cơ quan ban hành.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp thơng mại áp dụng hai hệ thống chứng từ kế
toán:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ mang bản chất phản
ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ
biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này, Nhà nớc đã chuẩn hoá về mẫu biểu chỉ
tiêu phản ánh, phơng pháp lập và đợc áp dụng thống nhất cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp.
- Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn: là các loại chứng từ sử dụng trong
nội bộ doanh nghiệp. Nhà nớc chỉ giữ vai trò hớng dẫn nội dung. Các doanh
nghiệp sẽ tự xây dựng hệ thống chứng từ phù hợp với điều kiện doanh nghiệp
mình.
* Để phản ánh nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh
nghiệp thơng mại, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn do ngời bán lập:
+ Hoá đơn thuế GTGT:
. Giá bán : Giá cha có thế GTGT.
. Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có).
. Thuế GTGT.
. Tổng giá thanh toán:
Tổng giá
thanh toán
= Giá bán +
Các khoản phụ
thu (nếu có)
+

Thuế
GTGT

+ Hoá đơn bán hàng (Ngời bán nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp)
. Giá bán: Giá đã có thuế GTGT.
. Các khoản phụ thu và phí (nếu có).
. Tổng giá thanh toán:
Tổng giá
thanh toán
=
Giá bán đã có
thuế
+
Các khoản phụ thu và
phí (nếu có)
+ Trong trờng hợp ngời bán không có hoá đơn, đơn vị sẽ lập Bảng kê thu
mua hàng nông, lâm, thuỷ sản của từng ngời sản xuất.
- Phiếu nhập kho:
Doanh nghiệp sẽ lập phiếu nhập kho khi hàng hoá về nhập kho. Phiếu nhập
kho đợc sử dụng nhằm xác nhận số lợng vật t, hàng hoá nhập kho, làm căn cứ ghi
thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất với ngời có liên
quan, là cơ sở ghi sổ kế toán.
- Biên bản kiểm nghiệm:
Doanh nghiệp lập Biên bản kiểm nghiệm đối với một số trờng hợp nh
nhập kho với số lợng lớn, nhập kho các loại vật t có tính chất lý hoá phức tạp,
nhập kho vật t quí hiếm, nhập kho hàng hoá nhập khẩu, nhập kho hàng hoá
không đúng quy cách, phẩm chất, số lợng so với hợp đồng,...
- Một số chứng từ thanh toán:

×