Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.06 KB, 45 trang )

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
lũng lô.
1. Đặc điểm của công ty xây dựng lũng lô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Lũng
Lô.
Tiền thân công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây dựng ngầm Lũng Lô
thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ quốc phòng.
Lúc này, Đất nớc đã chuyển sang thời bình-thời kỳ của công cuộc CNH HĐH,
các chiến sĩ của cục công trình thuộc Bộ t lệnh công binh trớc đây tham gia xây
dựng hầm hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế.
Ngày 18/07/1990, Bộ quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về viêc
chuyển công ty xây dựng ngầm Lũng Lô thành Công ty khảo sát thiết kế xây dựng
Lũng Lô. Nhiệm vụ của công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây
dựng thi công các công trình ngầm, xử lý vật liệu nổ công nghiệp, Làm dịch vụ
đầu t xây dựng. Sau một thời gian hoạt động, ngày 26/08/1993, quyết định số
577/QĐ-QP đổi tên công ty thành công ty xây dựng Lũng Lô với số vốn pháp
định 2.232,4 trệu đồng. Lúc này, cơ cấu tổ chức của công ty đã có s thay đổi nhng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty vẫn không có gì thay đổi cả.
Công ty xây dựng Lũng Lô mới đợc thành lập theo quyết định số 466/QĐ-QP ngày
17/04/1996 của Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty xây dựng 25/3,
Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng và Công ty xây dựng Lũng Lô (cũ). Trụ sở đặt
tại 162 Trờng Chinh-Đống Đa-Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 110753 do Uỷ
ban TP Hà Nội cấp ngày 26/06/1996.
Từ lúc thành lập cho đến nay, tuy thời gian hoạt động cha dài song với sự nổ lực cố
gắng hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức xây dựng công ty trở
thành một doanh nghiệp quốc phòng vững mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
của quân đội và thực hiện tốt nhiệm vụ của lữ đoàn dự bị động viên 253.Công ty xây dựng
Lũng Lô đã khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh vực t vấn, thiết kế, xây dựng trong cả n-
ớc và một số nớc trên thế giới.
- Là một doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách


pháp nhân, chịu sự quản lý trực tiếp cuả Bộ T Lệnh Công Binh.Mặc dù mới
thành lập nhng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo cho mình một quy mô hoạt
động rộng khắp, uy tín lớn trong cả nớc.
Gần 10 năm hoạt động công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
không ngừng phát triển cả về số lợng và chất lợng.Hiện nay công ty có 294 cán bộ kỹ thuật
và 1694 công nhân kỹ thuật.Đồng thời thực hiện từng bớc mục tiêu hiện đại hoá, đến thời
điểm này hầu hết các trang thiết bị máy móc của công ty đều có chất lợng tốt, đa tính năng
tác dụng, với nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau.Với sự uy tín và năng lực làm việc của
mình trong những năm qua công ty xây dựng Lũng Lô đã tham gia xây dựng và hoàn thiện
nhiều công trình trọng điểm quốc gia, công trình liên doanh với nớc ngoài, Các công
trình do công ty đảm nhận đã đợc xây dựng đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng.Sau đây là
một số công trình tiêu biểu công ty đã và đang thi công :
Bảng 1: Một số công trình tiêu biểu thi công của Công ty
Một số công trình tiêu biểu thi công của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT TÊN CÔNG TRìNH Giá trị
1 Nhà máy lọc dầu Dung Quất (đê chắn sóng) 1.000.000.000
2 Công trình thuỷ điện AVơng 500.000.000
3 Bốc xúc đất đá mỏ than Núi Béo 490.000.000
4 Đờng hầm nhà máy Thuỷ điện Đamin Hàm Thuận 390.000.000
5 Đờng Hồ Chí Minh 175.000.000
6 Âu tàu bến đậu tàu đảo Bạch Long Vĩ 125.000.000
7 Bốc xúc đất đá dự án ANQP 125.000.000
Bên cạnh đó,với năng lực chuyên môn có sẵn của Binh chủng công binh về
việc dò tìm và xử lý bom mìn, vật liệu nổ. Kế thừa những kinh nghiệm và những
thế mạnh về trang thiết bị máy móc, con ngời trong lĩnh vực xử lý bom mìn, vật
liệu nổ, Công ty đã tham gia dò tìm và xử lý bom mình cho các công trình xây
dựng trọng điểm của quốc gia và một số công trình liên doanh với nớc ngoài để
đảm bảo cho độ an toàn của việc thi công cũng nh việc sử dụng lâu dài các công
trình. Với các cán bộ quản lí có trình độ lâu năm trong nghành xây dựng đặc biệt

là xây dựng cầu đờng, rà phá và xử lí bom mìn, vật liệu nổ sau chiến tranh: với
các trang thiết bị hiện đại ngày càng đợc trang bị mới, Công ty hiện nay đang mở
rộng địa bàn hoạt động, doanh thu ngày càng tăng, Công ty hiện đang tiếp tục mở
rộng mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nớc.
Công ty không ngừng tăng mức tích luỹ vốn qua các năm, thể hiện trên một
số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.
2.
3.
4.
5.
NV kinh doanh
Tổng doanh thu
LN trớc thuế
Tổng số nộp NS
Thu nhập bq
một ngời/tháng
70.023.468
420.124.960
18.905.232
20.405.000
1.400
84.028.161
504.149.952
22.686.278

24.486.000
1.680
92.150.000
516.486.500
24.214.600
25.214.300
1.750
98.320.000
521.134.000
25.920.000
25.890.000
1.790
78.930.544
490.330.109
24.516.505
27.144.250
1.890
Nh vậy, đứng trớc những khó khăn tác động trực tiếp đến thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch năm nhng tốc độ tăng trởng trong năm sau vẫn cao hơn năm trớc.
Trong các năm qua, công tác tổ chức và điều hành đã có nhiều chuyển biến tích
cực, đầu t quản lý đã đi vào chiều sâu có chọn lọc, các chế độ nghĩa vụ đối với
Nhà nớc, Bộ Quốc Phòng nộp đủ, đúng quy định; đời sống cán bộ công nhân viên
và ngời lao động cải thiện rõ rệt, giúp họ yên tâm công tác, xây dựng Công ty
ngày càng làm ăn giàu mạnh.
Có đợc những thành tựu trên là do công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sau:
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công
nhân viên chức trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đ-
ờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc.
+ Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất kinh

doanh,
đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn đợc
giao.Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá nhân của ngời lao động,
của công ty và của nhà nớc theo kết quả đạt đợc trong sản xuất kinh doanh trên cơ
sở pháp luật nhà nớc quy định.
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa cả
trong nớc và ngoài nớc, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm trong các lĩnh vực lắp đặt
và xây dựng, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho ng ời lao động
và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nớc và nhiệm vụ mà Bộ Quốc Phòng
giao.
1.2. Đặc điểm tổ choc bộ máy quản lý và tổ chức SXKD của công ty Xây dựng
Lũng Lô
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Do công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nớc, hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công
các công trình, địa bàn không tập trung, hầu hết ở xa trung tâm, nên việc tổ chức bộ máy quản
lý có những điểm riêng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí công ty
Ban giám đốc công Ty
Phòng tổ chức lao động và tiền lơng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tài
hính kếtoán
Phòng chính trị
Văn phòng công ty
Liên doanh VUTRAX
Chi nhánh miền Trung
Chi nhánh miền Nam
xí nghiệp khảo sát và t vấn xây dựng
xí nghiệp xây dựng công trình ngầm

xí nghiệp sân, đờng, cảng
xí nghiệp xây lắp phía Nam
xí nghiệp xử lý môi trờng và cung ứng vật nổ
xínghiệp công trình giao thông phía bắc
xí nghiệp xây lắp phía Bắc
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Ngay từ khi mới ra đời, công ty đã đặt ra mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại
đó là: chặt chẽ vững vàng về tổ chức; hiệu quả - chất lợng uy tín trong kinh
doanh. Do vậy để quản lý một cách chặt chẽ tới tận các công trình, các tổ sản
xuất, công ty tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, đứng đầu là ban giám đốc
công ty. Để giúp việc cho ban giám đốc công ty có các phòng ban chức năng, đợc
tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về mặt kỷ thuật. Cụ thể
gồm 5 phòng, 1văn phòng công ty và 3 chi nhánh đại diện.
Dới ban giám đốc lại có ban giám đốc xí nghiệp. Giúp việc cho ban giám
đốc xí nghiệp cũng có các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý
sản xuất để giám sát chặt chẽ tới các đội công trình, các tổ sản xuất một cách tối u
nhất. Vì các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng thờng
kéo dài, mang tính đơn chiếc... nên lực lỡng lao động của các xí nghiệp đợc tổ
chức thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một
công trình hoặc một hạng mục công trình. Theo yêu cầu thi công phụ thuộc vào
nhu cầu trong từng thời kỳ mà số lợng các đội công trình, các tổ sản xuất trong
mỗi đội sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
...
Ban quản lý công trình
Sơ đồ 9: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty xây dựng Lũng Lô
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Quá trình thực hiện một cong trình trực thuộc hay không trực thuộc Công

ty đều triển khai theo quy trình sau:
Nhận thầu, ký hợp đồng
Lập kế hoạch
Tổ chức thi công icôngcông
Nghiệm thu, bàn giao quyết toán công trình
Sơ đồ10: Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty xây dựng Lũng Lô
Sau khi thắng thầu, Công ty (có thể xí nghiệp thành viên) hoàn thành việc ký kết
hợp đồng xây dựng công trình, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và giao nhiệm vụ
thi công cho đội công trình. Ban quản lý theo kế hoạch và dự toán để mua vật t, tổ
chức thi công... sao cho hợp lý đảm bảo công việc thi công nhanh chóng đợc triển
khai, đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Khâu cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao,
quyết toán công trình.
Mua vật t, tổ chức nhân
công...
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty,
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý nói riêng, Công ty tổ chức công tác kế toán theo một chu trình nửa tập
trung, nửa phân tán.Kế toán công trờng làm nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tập
trung từ chứng từ gốc (ban đầu) về toàn bộ chi phí thi công phát sinh tại công
trình để chuyển về Phòng tài vụ Công ty. Phòng sẽ tổng hợp tài liệu, lập sổ sách
để tính giá thành sản phẩm cuối cùng, xác định kết quả chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ của Nhà nớc. Đợc thể hiện qua sơ đồ11:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty nh trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm
bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động cuả công ty, giúp cho việc cung
cấp thông tin cho quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Trên góc độ tổ chức công
tác kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán nh trên đảm bảo nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra của
kế toán và không vi phạm nguyên tắc
Kế toán trởng
Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay và thanh toán

Kế toán tiền lơng và thanh toán BHXH
Kế toán công trờng
Kế toán TSCĐ, VL, công cụ, dụng cụ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán
Trởng ban kế toán
Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay,và
thanh toán toántoán
Kế toán tiền lơng và thanh toán BHXH
Kế toán công trờng
Kế toán TSCĐ, VL, công cụ, dụng cụ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán
Sơ đồ11: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
bất kiêm nhiệm trong phân công lao đông kế toán.
1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thực hiện
theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày
01/11/1995; cùng với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, quyết
định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 do Bộ tài chính ban hành. Đồng
thời công ty mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể và phục vụ yêu cầu
quản trị của công ty.
1.3.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
Công ty đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo ngày. Các sổ kế toán tổng hợp đợc sử dụng gồm:
- Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian, là căn cứ để vào Sổ cái các tài khoản liên quan.
- Sổ cái: Là sổ tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài
khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên

các sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời là cơ sở để lập báo cáo tài chính cuối năm.
- Sổ chi tiết: Là các sổ mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hoá một đối
tợng cụ thể.Trình tự ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ SPS
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú


Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ sổ sách kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
1.3.4.Hệ thống báo cáo tài chính
- Theo quy định của Nhà nớc : Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo quy định hạch toán tài chính của công ty, ngoài những báo cáo tài
chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác nh: Báo cáo công nợ, báo
cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập.... nhằm mục đích cho công việc
kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong doanh nghiệp. Ngoài ra công
ty còn yêu cầu các xí nghiệp, công trờng trực trực thuộc lập các báo cáo theo tuần,
tháng, quý nhằm nâng cao yêu cầu quản lý của công ty.
2. thực Tế công tác kế toán tại công ty xây dựng lũng
lô.
2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản

phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tộng kế toán chi phí là việc xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến
hành nhiều địa điểm, nhiều tổ, đội khác nhau, trên từng địa điểm có thể sản xuất
xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình tơng ứng chi phí sản xuất cũng
phát sinh khác nhau, bên cạnh đó, với tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công
nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài; hơn nữa sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm phải lập dự toán riêng lẻ tổ chức theo đơn đặt hàng..
Do vậy, đối tợng của việc tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng
mục công trình, hay từng đơn đặt hàng riêng biệt.Tơng ứng với đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất chính là đối tợng tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng đối tợng tại Công ty xây
dựng Lũng Lô đợc triển khai một cách cụ thể.
Trên cơ sở phân loại chi phí theo khoản mục giá thành, Công ty đã vận
dụng linh hoạt vào quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành, bảo đảm loại bỏ chi
phí thời kỳ ra khỏi giá thành sản phẩm. Đồng thời, các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp cho từng công trình.
Thực tế tại Công ty, phơng pháp hạch toán kế toán các công trình khác
nhau lại tơng tự nhau. Do đó, để khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty ta chỉ trình bày minh hoạ một công trình tiêu biểu về
quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là Công trình
nhà máy lọc dầu Dung Quất Quãng Ngãi. Sau đó, khái quát lên cho toàn Công
ty.
2.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây
dựng Lũng Lô
2.2.1. Chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Cũng giống nh những doanh nghiệp xây lắp khác, chi phí sản xuất tại Công
ty xây dựng Lũng Lô là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động

sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra dể tiến
hành hoạt động xây lắp trong một thời gian nhất định.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Hiện nay, tại Công ty xây dựng Lũng Lô, theo kế toán tài chính thì chi phí
sản xuất kinh doanh đợc phân loại theo khoản mục giá thành. Theo tiêu thức nay,
chi phi đợc chia thành 4 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây dựng nh: Vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch,
cát,...), vật liệu phụ (đinh, thép buộc, vật liệu hoàn thiện,...), bán sản phẩm xây
dựng (panel, cấu kiện bê tông, cửa gỗ, cửa sắt,...), vật t phục vụ cho việc lắp đặt
thiết bị.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng, phụ
cấp lơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia
sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc sử dụng máy hoàn thành sản phẩm xây dựng gồm: Chi phí khấu hao may
móc, thiết bị xây dựng, vận tải, tiền lơng và các khoản phải trích theo lơng cho
công nhân sử dụng máy móc thiết bị, chi phí nhiên liệu, năng lợng dùng cho máy
móc thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí sản xuất có liên quan đến
toàn công ty, xí nghiệp, đội, tổ xây dựng tức là liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình. Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng bao gồm:
Lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý công ty, xí nghiệp, đội,
tổ thi công; khâú hao TSCĐ dùng cho cả công ty, xí ngiệp, đội, nhà kho, xe con;
chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý công ty, xí nghiệp, đội văn
phòng; chi phí bằng tiền khác nh chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao, kiểm
tra vật liệu xây dựng, chi phí điện nớc phục vụ cho công trình.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1. TK kết toán sử dụng chủ yếu:
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) kế toán sử dụng

TK621 Chi phí NVL trực tiếp
+ Đối với trờng hợp vật t phục vụ thi công công trình do công ty mua về
chuyển thẳng hoặc qua nhập kho thì khi có nhu cầu sử dụng bộ phận thi công viết
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t
+ Đối với trờng hợp công ty uỷ quyền cho bộ phận thi công tự mua sắm thì
chứng từ là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để theo dõi vật t mua về nhập kho hoặc
chuyển thẳng phục vụ thi công công trình.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu nh: Phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho làm căn cứ kế toán vật t tiến hành hạch toán vật t và kế toán chi phí
hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không phản ánh tiền ăn ca, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp. Đây là
đặc trng riêng đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Định kỳ, căn cứ vào bảng thanh toán lơng, Bảng chấm công, Phiếu làm
thêm giờ hoặc Hợp đồng giao khoán kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp. Đồng thời kế toán trích trớc tiền lơng phép cho công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Tuỳ vào hình thức sử dụng xe, máy, kế toán hạch toán theo trình tự cụ thể:
+ Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Đơn vị phải trả cho bên cho thuê một khoản tiền nhất định tuỳ thuộc vào
giá trị xe, máy và đợc ghi trên hợp đồng kinh tế. Toàn bộ chi phí thuê máy thi
công đợc tập hợp vào TK 623 (TK 6237).
+ Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng:
Các chi phí liên quan đến máy thi công đơc tập hợp vào tài khoản 623 (chi

tiết tiểu khoản), cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình ).
+ Trờng hợp tổng công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân
cấp hạch toán:
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất đội máy thi công , đinh kỳ kết
chuyển chi phí để tính giá thành ca máy thi công và phân bổ chi phí sử dụng máy
cho các công trình.
- Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi
phí sản phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
hạch toán.
2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nh chúng ta đã biết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ
trọng lớn, nó chiếm khoảng 70% giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch
toán chính xác, đầy đủ khoản mục chi phí này là yêu cầu đặt ra cho kế toán nhằm
cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý, từ đó đa ra các biện pháp tiết kiệm
nguyên vật liệu trong quá trình thi công để hạ giá thành sản phẩm mà chất lợng
công trình vẫn đợc đảm bảo tốt.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán trực tiếp vào từng công
trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của vật liệu đó. Giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp phục vụ trực tiếp thi công không bao gồm nguyên vật liệu sử dụng
cho máy thi công, quản lý tổ, đội. Giá trị thực tế của vật liệu gồm giá trị ghi trên
hoá đơn cộng với chi phí thu mua.
Tại Công ty xây dựng Lũng Lô, giá nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo
phơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai th ờng xuyên. Công ty còn áp dụng phơng thức khoán gọn khoản mục chi phí
xuống các đội công trình. Vì vậy, đối với vật t xuất cho thi công công trình, Công
ty giao khoán gọn cho các đội chịu trách nhiệm phụ trách thi công công trình. Căn
cứ vào khối lợng xây lắp nhận thầu từ chủ đầu t, toàn bộ tài liệu liên quan về khảo
sát thiết kế thi công, về định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán chi phí sản xuất...

Công ty giao nhiệm vụ cho các đội công trình thực hiện thi công thông qua Hợp
đồng khoán gọn ký kết giữa ban lãnh đạo Công ty và phụ trách công trình.
Đồng thời, thông qua sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận khoán, kế toán
công trờng ghi khối lợng công việc và giá trị từng khoản mục chi phí theo giá
nhận khoán lẫn hao phí thực tế phat sinh. Trong đó, số thực tế đợc ghi vào cuối kỳ
xây lắp làm căn cứ để Công ty đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ: Chênh
lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hay vợt chi của cả đội
công trình.
Dựa vào các tài liệu dự toán công trình, các định mức kinh tế kỹ thuật mà
Công ty xác định nhu cầu vật liệu cần thiết. Do đó, vật liệu sử dụng cho công trình
là do Công ty mua sắm và xuất thẳng đến công trình hoặc là giao khoán cho các
đội thi công mua nguyên vật liệu. Điều này phù hợp với tình hình thực tế tại Công
ty vì công trình thi công thờng xa với hệ thống kho, bãi, nhu cầu vật liệu cho từng
công trình khác nhau.
Với sự phát triển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng nên dự trữ vật liệu
là không hiệu quả, có khi lại gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng vốn. Tại
từng địa điểm công trình thi công sẽ có kho dự trữ nguyên vật liệu và chủ nhiệm
công trình phải có trách nhiệm giám sát, báo cáo về công ty.
Phụ trách công trình cùng kế toán công trờng, sau khi xem xét tính hợp lý
của yêu cầu sử dụng vật t do trởng tổ sản xuất thông qua phiếu Yêu cầu cung
cấp vật t do các bộ phận gửi lên kế toán vật t lập lệnh phiếu xuất kho. Dựa vào
phiếu này, tổ trởng tổ sản xuất đến thủ kho để lĩnh vật t. Thủ kho ghi số lợng thực
xuất và cùng ngời lĩnh vật t ký vào phiếu. Kế toán công trờng tập hợp phiếu xuất
kho, ghi số tiền vào phiếu.Thông qua phiếu xuất kho, kế toán công trờng lập bảng
kê vật t để theo dõi tình hình sử dụng vật t cho thi công công trình.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t
ĐVT
Số lợng
Yêu cầu

Thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
...
Xi măng Hoàng Thạch
Thép tròn 10
Đá dăm
...
Tấn
Kg
Kg
...
30
990
900
...
30
990
900
...
825.000
5.500
3.000
...
24.750.000
5.445.000
2.700.000

...
33.385.000
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mơi ba triệu ba trăm tám mơi lăm nghìn đồng
Ngời nhận
Thủ kho
Xuất, ngày 5 tháng 10 năm 2004
Chỉ huy côngtrình
Bảng 3: Phiếu xuất kho
PHIếU Xuất kho
Ngày 5 tháng 10 năm 2004
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho : Thi công công trình Dung Quất
Xuất tại kho : Công trờng Dung Quất
Đơn vị tính: Đồng
Cuối tháng, phòng kế toán Công ty căn cứ vào trên Bảng kê phiếu vật t,
công cụ, dụng cụ do kế toán công trờng lập, kế toán Công ty lập Bảng tổng hợp
xuất vật t. Mỗi dòng trên bảng là số cộng tổng hợp từng loại vật t, công cụ, dụng
cụ. Cuối tháng, kế toán công trờng tập hợp các chứng từ gốc, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho; các chứng từ liên quan; hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng, Bảng tổng hợp xuất vật t,... lên phòng Tài chinh kế toán Công ty. Sau
khi kiểm tra tính hợp lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí vật t phục vụ công trình.
Bảng 4: Bảng tổng hợp xuất vật t
Bảng tổng hợp xuất vật t
Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tháng 10 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
ST
T

Tên vật t ĐV SL Thành tiền
Ghi Có TK 152, 153, Ghi Nợ TK ...
621 623 627
1
4
2
I. Vật liệu chính 198.950.700 198.950.700
1.
2.
...
XM H.Thạch
Đá dăm
...
Tấn
Kg
...
102
2.550
...
84.150.000
7.650.000
...
84.150.000
7.650.000
... ... ...
II. Vật liệu phụ 49.928.500 49.928.500
1.
2.
...
Pha bê tông

Vật liệu nổ
...
Kg
Kg
...
145
100
...
795.000
24.312.280
...
795.000
24.312.280
... ... ...
III. Nhiên liệu 60.380.300 35.673.840 24.706.460
1.
2.
...
Dầu đizen
Xăng A.83
...
lít
lít
...
108
540
...
7.500.000
9.630.000
... ...

7.500.000
6.500.000
...
3.080.000
...
IV. C.cụ, dụng cụ 35.944.360 35.944.360
1.
2.
...
Quần áo bảo hộ
Giàn giáo
...
Bộ
M
2
...
150
800
...
9.680.000
8.750.000
... ... ...
9.680.000
8.750.000
...
Tổng tiền 345.203.860 248.879.200 35.673.840 60.650.820
Ngày 30 tháng 10 năm 2004
Dựa vào các chứng từ, tài liệu do kế toán công trờng chuyển về, kế toán
phần hành ghi Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu. Sổ này mở cho từng
công trình theo từng quý. Một mặt, kế toán nhập số liệu vào Nhật ký chung và từ

Nhật ký chung kế toán sẽ vào Sổ cái tài khoản chi phí NVL trực tiếp.

×