khái quát tình hình kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải
vĩnh phúc
I. quá trình hình thành và phát triển của công
ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới đợc tái lập, có địa giới gồm một thị xã và 6 Huyện trực
thuộc, có số dân trên 1 Triệu ngời, là địa bàn gần thủ đô và nối liền các tỉnh phía bắc,
nhịp độ phát triển kinh tế XH tăng nhanh, ngoài khu công nghiệp đã và đang phát
triển còn có các khu du lịch nhỉ mát, do đó nhu cầu đi lại của nhân dân trong và
ngoài tỉnh ngày càng nhiều, đòi hỏi có lực lợng quốc doanh phát triển để làm chủ
đạo và chiếm lĩnh thị trờng, đáp ứng nhu cầu tăng trởng kinh tế của địa phơng.
Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách ra làm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thì Công ty vận tải ôtô
Vĩnh phúc tiền thân của nó đợc hình thành từ các đội xe của Công ty vận tải ô tô
Vĩnh Phú cũ bao gồm đội xe Vĩnh Yên và đội xe Phúc Yên. Căn cứ vào quyết định
172/UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 01/12/1997 về việc sát nhập các đội xe từ
Công ty ô tô Vĩnh Phú vào Xí nghiệp dịch vụ cơ khí nông nghiệp Tam Đảo và
chuyển giao cho sở giao thông quản lý.
Do chuyển đổi cơ chế và cơ cấu tổ chức để phù hợp với tình hình PTSX. Ngày
01/02/1997 Căn cứ vào quyết định 173 UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc về việc bổ
xung nội dung kinh doanh và lấy tên là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh
Phúc. Công ty đợc cổ phần hoá theo quyết định số: 2849/ QĐUB ngày 01/11/1999
của Uỷ ban ND tỉnh Vĩnh Phúc và có tên là Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh
Phúc, công ty chính thức bắt đầu đi vào hoạt từ ngày 01/04/2000.
Mục tiêu thành lập Công ty cổ phần nhằm huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hơn trong kinh doanh về vận tải hành khách nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo
công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông đóng góp
cho NSNN và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
* Chức năng kinh doanh của Công ty gồm có:
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô đờng bộ.
- Đóng mới và sửa chữa phơng tiện vận tải bằng đờng bộ.
- Kinh doanh các loại thiết bị, vật t, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùng cho ngành
vận tải.
1
- Dịch vụ đại lý ô tô, xe máy các loại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày 01/4/2000 việc chấm dứt
hoặc gia hạn thời kỳ hoạt động do đại hội cổ đông quyết định.
- Trụ sở chính: Phờng Liên Bảo- Thị Xã Vĩnh Yên.
- Tài khoản mở tại ngân hàng: 710A00011.
Tính đến thời điểm thành lập Công ty cổ phần 01/4/2000
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 147 ngời.
- Công ty có 2 đội xe, 1 tổ xe, 2 xởng xửa chữa với tổng số xe toàn công ty là 60
xe.
Vốn điều lệ là: 4.000.000.000đ, đợc chia thành 40.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu mệnh giá
100.000đ
Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc: 1.200.000.000đ
Vốn thuộc các cổ đông ngoài vốn Nhà nớc: 2.800.000.000đ
Sản lợng chính của công ty là ngời, Km
Tính đến thời điểm 9/2000 số cổ phiếu bán đợt 1 đợc 24.000 cổ phiếu ứng với
2.400.000.000đ
2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KD của công ty.
Cơ cấu tổ chức Công ty đợc mô hình theo sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
c Giám đốc
2
Phó giám đốc SX KD P. giám đốc kỹ thuật
Cấc phòng ban
P.tổ chức HC P. kinh doanh P. kỹ thuật vật t P. tài vụ
các đội xe Các xởng SC SX
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ nghiệp vụ:
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ quá trình SX KD:
Quan hệ lãnh đạo chỉ đạo SX:
* chức năng nhiệm vụ các bộ phận.
+ Cơ quan quyết định cao nhất là Đại hội cổ đông, Đại hội cổ đông thành lập, Đại
hội cổ đông thờng niên, Đại hội cổ đông bất thờng có nhiệm vụ và quyền hạn khác
nhau. Các cổ đông sở hữu tối thiểu 0,15% vốn điều lệ đợc tham gia vào chơng trình
nghị sự, tham gia đại hội, các cổ đông không đủ số cổ phần cần thiết thì tự nhóm lại
cử đại diện tham dự đại hội.
- Đại hội cổ đông thành lập: Chủ toạ là trởng Ban đổi mới quản lý DN, thành
phần là các cổ đông sở hữu ít nhất 0,15% vốn điều lệ. Đại hội này có nhiệm vụ thảo
luận và thông qua điều lệ, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát, thông qua phơng
án kinh doanh
- Đại hội cổ đông thờng niên: Mỗi năm họp một lần do chủ tịch Hội đồng quản
trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội cổ
đông thờng niên coi là hợp lệ khi có số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% vốn điều lệ
của Công ty. ý nghĩa của đại hội này nhằm thông qua báo cáo cuả HĐQT về kết quả
KD, báo cáo của kiểm soát viên, quyết toán năm tài chính, phơng án phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ và chia cổ tức, quyết định phơng hớng nhiệm vụ đầu năm tài
chính mới, tăng giảm vốn điều lệ, phát hành cổ phiếu, bầu HĐQT và ban kiểm soát
khi hết nhiệm kỳ, xác định mức thù lao của HĐQT và kiểm soát viên....
- Đại hội cổ đông bất thờng: Đợc chủ tịch HĐQT, hoặc 2/3 số thành viên HĐQT,
3
hoặc nhóm cổ đông sở hữu 1/4 vốn điều lệ đề nghị triệu tập khi có những bất thờng
ảnh hởng đến tổ chức và hoạt động của Công ty. ý nghĩa của đại hội này nhằm xử lý
các vấn đề bất thờng, bãi miễn hoặc bầu bổ sung các thành viên của hội đồng quản
trị, ban kiểm soát, giải thể chi nhánh....
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 ký đại
hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5 ngời, nhiệm kỳ là 3 năm. Quyền hạn của
HĐQT là có quyền nhân danh Công ty quyết định đến các vấn đề có liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật trừ những quyền thuộc Đại
hội cổ đông......
+ Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là ngời đại diện
pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm
quản lý và điều hành công ty.
+ Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những công việc đợc giao,
tham mu cho giám đốc về hoạt động SX KD của đơn vị, chỉ đạo các phòng, ban, đội
xe, xởng sửa chữa theo nhiệm vụ đợc giao.
+ Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát có 02 ngời do Đại hội cổ đông
bầu và bãi nhiệm.
+ Phòng kinh doanh: Tham mu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ chức SX KD, công
tác khoán trong vận tải, lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng kỳ. Nắm
bắt thông tin về thị trờng để đa ra phơng án SX tối u có hiệu quả.
+ Phòng tài vụ: Tham mu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý tài chính, quản lý
tài sản, hạch toán giá thành. Lập các kế hoạch tài chính từng kỳ, kịp thời lập báo cáo
tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý và
điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ Kế hoạch SX KD làm công tác về lao động
tiền lơng.
+ Phòng vật t kỹ thuật: Tham mu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý phụ tùng,
phơng tiện, thiết bị, đảm bảo cung cấp vật t thiết bị đầy đủ với nhu cầu SX KD. Đồng
thời tuyên chuyền ứng dụng các tiến bộ khoa học mới vào SX, đa ra các biện pháp
quản lý mới phù hợp, tham gia chỉ đạo đa xe vào xởng sủa chữa, SC đúng tiến độ,
khám và nghiệm thu chất lợng xe ra vào xởng.
+ Đội xe: Là đơn vị trực tiếp SX và quan hệ với thị trờng hoạt động theo kế hoạch,
nhiệm vụ đợc giao. Trực tiếp quản lý xe, điều phối xe ra vào các tuyến. Chịu trách
4
nhiệm trớc giám đốc về sản lợng vận tải, luồng tuyến hoạt động doanh thu tài sản đ-
ợc giao và quan hệ xã hội của đội.
+ Xởng sửa chữa: Chịu trách nhiệm cho xe ra vào xởng đúng tiến độ, chất lợng tốt.
áp dụng các thành tựu mới vào SX, luôn cải tiến công cụ LĐ, nâng cao chất lợng SC
xe, Đóng mới phơng tiện sản phẩm hạ giá thành sản phẩm.
II. tình hình kinh doanh của công ty
Kết quả KD của Công ty không những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ quản
lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi DN. Trong điều kiện
kinh tế thị trờng doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi hoạt động kinh
doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là nền móng để mở rộng qui mô
SXKD, phát triển kinh tế, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN, cải thiện và nâng cao đời
sống ngời lao động.
1. Đặc điểm qui trình công nghệ
Trong hoạt động kinh doanh, kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chính
của Công ty, để thích hợp đặc điểm kinh doanh của ngành vận tải và để kinh doanh
có hiệu qủa nhất Công ty thực hiện phơng thức khoán doanh thu. Căn cứ vào những
đánh giá về luồng tuyến từ tổ tiếp thị thuộc phòng kinh doanh. Trên cơ sở phân loại
xe hoạt động theo chất lợng, phòng kinh doanh xây dựng mức khoán cụ thể tới từng
đầu xe.
Với phơng thức khoán này, ngoài những khoản mà công ty phải chi, lái xe chi hộ
công ty bốn khoản là : lơng lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa chữa thờng xuyên.
Căn cứ vào doanh số phải thu trừ đi khoản lái xe đã chi còn lại là khoản lái xe
phải nộp công ty. Phơng thức khoán này đã là động lực tốt để tăng năng suất lao
động, thái độ phục vụ và tinh thần tự bảo quản xe.
2. Trang thiết bị tài sản trong Công ty.
Trình độ trang thiết bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, sự tăng giảm TSCĐ có ảnh hởng tới tình hình kinh doanh và hiệu
quả trong kinh doanh. Đánh giá tình trạng TSCĐ trớc và sau khi cổ phần hoá qua
bảng sau:
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu 1999 9 tháng 2000
Giá trị tỷ
trọng
giá trị tỷ
trọng
5