Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.01 KB, 26 trang )

Cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp
I. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1. Thành phẩm và phơng pháp tính giá thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và
sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp khách hàng. Ngoài ra, đ-
ợc coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công, chế biến
đã hoàn thành.
Những sản phẩm đợc sản xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho bên ngoài đợc
gọi là sản phẩm hàng hoá. Những sản phẩm hàng hoá đã thực sự tiêu thụ (đã chuyển
giao quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua tức là đã thu đợc tiền hay đợc ngời mua
chấp nhận) gọi là sản phẩm hàng hoá thực hiện.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán thành phẩm
Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các
mặt số lợng, chất lợng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tinh
kịp thời cho việc chỉ đạo, kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản
xuất.
Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lợng
và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm trong
kho.
1.3. Phơng pháp tính giá thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp
Tính giá thành phẩm là phơng pháp kế toán dùng thớc đo bằng tiền để thể hiện
giá trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế liên quan
đến thành phẩm. Thành phẩm đợc đánh giá theo hai loại giá: giá thực tế và giá hạch


toán.
1.3.1 Giá thực tế
a/ Giá thực tế nhập kho
Thành phẩm do các phân xởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản
xuất ra khi nhập kho đợc tính theo giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đợc tính theo giá
thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi phí vận chuyển
bốc dỡ, hao hụt trong quá trình thuê gia công.
b/ Giá thực tế xuất kho
Giá thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các phơng pháp hạch toán
giống nh vật liệu.
b.1/Phơng pháp bình quân gia quyền
Đơn giá
thành
phẩm
xuất kho
=
Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Số lợng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm nhập
kho trong kỳ

Giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=
Số lợng thành phẩm
xuất kho
x
Đơn giá thành phẩm
xuất kho
b.2/Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
b.3/Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
b.4/Tính theo giá thực tế đích danh
1.3.2. Giá hạch toán
Để cung cấp kịp thời sự biến động về mặt giá trị của thành phẩm trong điều
kiện giá thực tế thành phẩm không phải bất kỳ lúc nào cũng xác định đợc (Giá thành
phẩm hoàn thành nhập kho thờng thực hiện vào cuối kỳ hạch toán cuối tháng, cuối
quý ) thì trong kỳ kế toán có thể dùng giá hạch toán để phản ánh thành phẩm nhập,
xuất, tồn.
Giá hạch toán do phòng kế toán quy định, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực
tế nhập kho kỳ trớc do chỉ là giá quy ớc để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán
nên giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất ra thành phẩm.
Vì vậy, giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm (Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, sổ chi tiết rhành phẩm) còn trong kế toán tổng hợp (tài khoản kế toán,
báo cáo tài chính ) thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá thực tế.
Cuối tháng, khi tính đợc giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác
định hệ số giá thành phẩm để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán thành phẩm

xuất bán trong kỳ (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
thành
phẩm
Trong đó
Hệ số giá
thành phẩm
=
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ
2. tiêu thụ thành phẩm và các phơng pháp tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
2.1. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra,
đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phơng thức:
- Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp:
- Chuyển hàng theo hợp đồng.
- Bán hàng thông qua các đại lý.
- Phơng thức bán trả góp.
- Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi
nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc đợc
quyền đòi tiền.

2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm
Phản ánh và giám sát kế hoặch tiêu thụ thành phẩm. Tính toán và phản ánh
chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.
Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán
hàng hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại, để xác định chính xác doanh thu bán
hàng thuần.
Tập hợp các chi phí bỏ ra trong trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác, kịp
thời.
Tính xác chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp về lợng hàng đã bán trong kỳ.
Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho quản lý để làm cơ
sở đề ra quyết định về tiêu thụ sản xuất.
2.3. Các phơng thức tiêu thụ
2.3.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Ngời mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán hàng đã giao. Số hàng khi bàn giao cho
khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng
này.
2.3.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Tiêu thụ theo phơng pháp chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua
chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
2.3.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng
thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao
đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh

thu cha có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chiụ, bên đại lý không phải
nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng
tính theo tỉ lệ thoả thuận trên phần doanh thu (gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hởng
khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần gía trị gia
tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
2.3.4. Phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì l-
ợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
2.3.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn
vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp Ngoài ra, đợc coi là tiêu
thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất
trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.6. Phơng thức hàng đổi hàng
Do nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần thiết phải thực
hiện trao đổi hàng hoá với một số đơn vị có nhu cầu nhằm để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thuận lợi. Theo chuẩn mực của kế toán Việt Nam, nếu việc trao
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm

Ghi chú
Ghi cuối thángQuan hệ đối chiếuGhi hàng ngày
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
đổi hàng hoá có cùng mục đích, bản chất kinh tế thì số trao đổi hàng hoá đó không
tính VAT. Nếu trao đổi hàng hoá bình thờng khác với bản chất kinh tế thì VAT do trao
đổi hình thành nên doanh nghiệp phải chiụ VAT.
II. kế toán chi tiết thành phẩm
1. Phơng pháp thẻ song song
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ đợc mở cho từng
danh điểm thành phẩm.
Tại phòng kế toán: mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm
thành phẩm tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận đợc chứng từ
nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán thành phẩm phải kiểm tra, đối
chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào rồi tính ra số tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết thành phẩm có liên quan. Cuối tháng, tiến
hành cộng thẻ và đối chiếu thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết kế toán phải căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng
loại thành phẩm. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng
hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thủ kho, nhân viên kế toán thành phẩm còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ đợc mở cho từng
danh điểm thành phẩm.
Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) thành phẩm theo từng

kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong
Ghi chú
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Ghi cuối thángQuan hệ đối chiếuGhi hàng ngày
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi cuối thángQuan hệ đối chiếuGhi hàng ngày
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Kế toán tổng hợp
sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
3. Phơng pháp sổ số d
Tại kho: Giống các phơng pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng thành phẩm quy định. Sau
đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
thành phẩm.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi khối lợng thành phẩm tồn kho cuối tháng theo

từng danh điểm thành phẩm vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho, và dùng
cho cả năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của
từng nhóm thành phẩm (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính
ra số d cuối tháng của từng nhóm thành phẩm. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số
d trên sổ số d (trên sổ số d tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán).
III. kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện
nay ở nớc ta vì tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng
pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Tài khoản sử dụng trong phơng pháp này
- Tài khoản 155 : Thành phẩm
- Tài khoản 157 : Hàng gửi bán
- Tài khoản 333 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 521 : Chiết khấu bán hàng

- Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
2. kế toán tổng hợp thành phẩm
Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế khai
thờng xuyên tiến hành nh sau:
2.1.Cuối tháng khi tính đợc giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán ghi sổ kế
toán tổng hợp
Nợ tài khoản 155 Thành phẩm
Có tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2.Trờng hợp thành phẩm gửi bán bị khách hàng từ chối trả về và đợc nhập lại
kho
Nợ tài khoản 155 Thành phẩm
Có tài khoản 157 Hàng gửi đi bán
Khi nhận đợc các chứng từ xuất kho thành phẩm, kế toán cùng tiến hành phân
loại chứng từ theo từng loại, nhóm, thứ, mục đích xuất kho và ghi sổ kế toán chi tiết
theo giá hạch toán. Cuối tháng, khi tính đợc giá thực tế thành phẩm xuất kho sẽ ghi sổ
tổng hợp.
2.3.Phản ánh giá thực tế xuất kho thành phẩm để tiêu thụ theo phơng thức bán
hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
Nợ tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 155 Thành phẩm
2.4.Phản ánh giá thực tế thành phẩm xuất kho để tiêu thụ theo phơng thức
chuyển hàng, hoặc xuất ký gửi cho đại lý, cho đơn vị nhận bán hành ký gửi
Nợ tài khoản 157 Hàng gửi bán
Có tài khoản 155 Thành phẩm
2.5.Phản ánh giá thực tế xuất kho của số thành phẩm xuất trao đổi, biếu tặng,
dùng để thanh toán lơng hoặc thởng cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
(các trờng hợp này đều đợc xác định là tiêu thụ, vì vậy, kế toán phải phản ánh giá
vốn hàng bán)

Nợ tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Có tài khoản 155 Thành phẩm
2.6.Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê
Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải lập biên bản và truy
tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã đợc xử lý và hạch toán.
Nếu do sai sót trong ghi chép hoặc cân, đo, đong đếm kế toán sẽ điều chỉnh sổ
kế toán theo các phơng pháp sửa sổ phù hợp.
TK 155 TK 632TK 154
Sản xuất hoặc thuê ngoài
công, chế biến nhập kho
Xuất bán, trả lương
thưởng, biếu tặng
TK 157TK 157, 632
Sản phẩm gửi bán, ký gửi
gửi đại lý hoặc hàng đã bán bị trả lại
Xuất gửi bán, ký gửi
TK 642, 1381TK 642, 3381
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK 128, 222TK 412
Đánh giá tặng
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Xuất góp vốn liên doanh
Trờng hợp cha xác định đợc nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán
ghi:
- Nếu thiếu cha xác định đợc nguyên nhân
Nợ tài khoản 1381 Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
Có tài khoản 155 Thành phẩm
- Nếu thừa cha xác định nguyên nhân
Nợ tài khoản 155 Thành phẩm
Có tài khoản 3381 Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

- Trờng hợp xác định đợc nguyên nhân thiếu
Nợ tài khoản 642 Thiếu trong định mức
Nợ tài khoản 334 Thiếu cá nhân bồi thờng (trừ lơng)
Có tài khoản 155 Thành phẩm
2.7. Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh
Nợ tài khoản 128 Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ tài khoản 222 Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ (hoặc có) tài khoản 421 Phần chênh lệch giá
Có tài khoản 155 Giá thực tế thành phẩm
3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng bằng phơng pháp khấu trừ
3.1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
tiến hành nh sau:
a/ Khi xuất thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
- BT1: Phản ánh giá vốn thành phẩm
Nợ tài khoản 632 Giá vốn hàng bán

×