Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.81 KB, 25 trang )

Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo nên
hạ tầng cơ sở cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Mặt
khác nó góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. So với
ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật riêng, thể hiện ở quá trình tạo ra sản phẩm và sản phẩm mà ngành tạo ra.
Quá trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản chính là quá trình
xây dựng các công trình, bắt đầu từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng. Thời gian này kéo dài bao lâu thờng
phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp kỹ thuật của từng công trình. Ngời ta th-
ờng chia quá trình thi công thành các giai đoạn khác nhau nh: chuẩn bị thi công
( kho chứa nguyên vật liệu, đờng làm tạm, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết
bị thi công, chuẩn bị lán trại cho công nhân và máy móc), thi công công trình và
hoàn thiện công trình. Mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều phần việc khác nhau và
phần lớn phải thực hiện theo một trình tự nhất định, công việc này hoàn thành mới
có thể làm đợc công việc tiếp theo.
Trong cùng một thời gian, doanh nghiệp thờng phải triển khai nhiều hợp
đồng xây dựng khác nhau, trên những địa điểm khác nhau, phần lớn là ngoài trời
và chịu ảnh hởng nhiều vào điều kiện tự nhiên. Mặt khác mỗi công trình lại có
yêu cầu thiết kế kỹ thuật riêng nên có thể nói quá trình thi công mang tính chất
không ổn định.
Những công trình xây dựng hoàn thành bàn giao và thanh quyết toán cho
chủ đầu t có thể xem là sản phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận. Đây là những sản
phẩm sẽ phát huy tác dụng trong sản xuất cũng nh trong sinh hoạt hàng ngày. Sản
phẩm xây lắp là sản phẩm mang tính chất đặc biệt, nó thờng đợc sản xuất theo


đơn đặt hàng( hợp đồng xây dựng) có thời gian thi công dài, cố định tại một vị trí
đã xác định trớc. Sản phẩm xây lắp có chu kỳ tính giá thành dài, không nhất quán
giá trị lớn và rất khác nhau, kết cấu phức tạp.
Có thể nói ngành xây dựng cơ bản là một ngành đặc thù, có nhiếu đặc điểm
khác với các ngành sản xuất vật chất khác, đặc điểm này ảnh hởng lớn đến yêu
cầu quản lý cũng nh công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1..2 Yêu cầu quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp,
việc quản lý đầu t và xây dựng là hết sức khó khăn. Chỉ cần một chút lơi lỏng
trong quản lý có thể dẫn đến những tổn thất lớn. Đặc biệt từ khi chuyển đổi cơ
chế, các doanh nghiệp xây lắp đứng trớc một thử thách rất lớn là làm sao quản lý
doanh nghiệp đợc tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Về phía Nhà nớc cũng đặt ra yêu cầu mới: một mặt phải tạo ra
môi trờng kinh doanh năng động cho các doanh nghiệp, mặt khác vẫn phải giám
sát chặt chẽ hoạt động của ngành xây dựng cơ bản để đảm bảo cho các khoản đầu
t của Nhà nớc đợc sử dụng hợp lý và hiệu quả. Nhà nớc đã ban hành một số văn
bản quy định các điều khoản nhằm bảo vệ nâng cao hiệu quả ngành xây dựng nh:
Trong điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ( Ban hành theo quyết định số 177/CP
ngày 20/10/1994 của Chính phủ) đã quy định một số yêu cầu cơ bản của quản lý
đầu t và xây dựng là:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng đợc
mụ tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh đầu t nớc ngoài, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm lực lao động, đất đai và

các tiềm lực khác đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiến tiến,
mỹ quan. Xây dựng phải đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình.
Ngoài ra để quản lý hiệu quả chi phí trong ngành xây dựng cơ bản, Nhà nớc
đã ban hành các chính sách chế độ về giá, các nguyên tắc lập dự toán, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật để xác định mức vốn đầu t cho các công trình,
hạng mục công trình. Các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các chế độ mà Nhà nớc
ban hành.
Mặt khác bản thân các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác
định chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của mình làm cơ sở
cho việc hạch toán lãi lỗ cũng nh việc quản lý chi phí để tìm ra những biện pháp
tác động nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng thức đấu thầu. Để
thắng thầu các doanh nghiệp xây lắp cần phải đa ra một giá thầu hợp lý, một mặt
chấp hành đúng định mức, đơn giá do Nhà nớc ban hành, đáp ứng yêu cầu kỹ, mỹ
thuật mà vẫn phải đảm bảo có lãi. Muốn làm đợc điều này, các doanh nghiệp phảo
tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trớc hết là quản lý sản xuất, quản lý chi phí
và giá thành. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp đợc coi là một công việc trọng tâm.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, con ngời luôn
quan tâm đến hiệu quả của công việc, tức là tiến hành so sánh những chi phí mà
họ đã bỏ ra và kết quả mang lại. Họ luôn có mong muốn tăng lợi ích của mình
bằng cách giảm thiểu các chi phí, muốn vậy họ phải quản lý các chi phí đó. Con
ngời đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau để quản lý, song có thể nói kế toán là
một công cụ quản lý hữu hiệu. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám
sát một cách thờng xuyên liên tục sự vận động của vật t, tiền vốn, kế toán cung
cấp cho các nhà quản lý những con số chính xác về chi phí của từng bộ phận cũng

nh của toàn doanh nghiệp. Thông qua những dữ liệu mà kế toán cung cấp, các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của
từng sản phẩm cũng nh kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng
vật t lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để từ đó có quyết
định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh
nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thực tế, tập hợp
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t, nhân công, máy
thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, h
hỏng trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
-Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp theo đối tợng tính
giá thành đã xác định.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
thep từng công trình, hạng mục công trình vạch ra khả năng, biện pháp hạ giá
thành một cách hữu hiệu, hợp lý.
-Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng xây lắp hoàn
thành. Đinh kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
xác định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp
thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp.
I.2 Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
I.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp:

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khac phát sinh trong quá trình xây
lắp và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Nh vậy nội dung chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp nh: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ đợc gọi là chi
phí lao động vật hoá.
- Chi phí về tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất đợc gọi là chi phí lao động sống.
- Các chi phí khác nh bảo hiểm xã hội, BHYT, kinh phí công đoàn.
độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai
nhân tố chủ yếu là khối lợng lao động, t liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả t liệu
sản xuất, tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí.
Chi phí sản xuất chỉ là những chi phí đợc phép hạch toán vào các khoản
mục chi phí sản xuất trong kỳ theo quy định của nhà nớc, nó không bao gồm các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhng không đợc tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ, ví dụ nh: chi phí về tiền vay quá hạn, chi phí về tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Để tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý chi phí và công tác hạch toán
chi phí, cần phải phân loại chi phí. Có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên
những tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
sản xuất toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp đợc phân thành các
yếu tố chi phí sau:
1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn chi phí về các loại đối tợng
lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng.
2) Chi phí nhân công là chi phí về sức lao động bao gồm toàn bộ số tiền
lơng, phụ cấp và các khoản trích trên lơng phải trả cho ngời lao động trong doanh

nghiệp.
3) Chi phí khấu hao TSCĐ: đây chính là hao phí về t liệu lao động, là
toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi trả về các loại dịch vụ thuê
ngoài, mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
5) Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí bằng tiền dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố đã kể trên.
Cách phân loại này hco biết kết cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất là
cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, cũng nh để phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh
cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các khoản mục sau:
1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí cho các loại vật liệu
chính, vât liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chhuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm
xây lắp.
2) Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản
phụ cấp, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết
để tạo thành sản phẩm xây lắp.
3) Chi phi sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng xe máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, động lực,
tiền lơng của công nhân điều khiển và những chi phí khác của máy thi công.
4) Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ
máy quản lý đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nh dựa vào quá trình mô tả các hoạt
động sản xuất thì có chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi; dựa vào mối quan hệ
và khả năng quy nạp vào các đối tợng kế toán chi phí thì có chi phí trực tiếp và chi

phí gián tiếp. Mỗi cách phân loạicó một ý nghĩa nhất định trong việc quản lý,
hạch toán chi phí trong doanh nghiệp. Tuy nhiên hai cách phân loại trên là phổ
biến mà các doanh nghiệp xây lắp áp dụng.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là
toàn bộ chi phí đãchi ra cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành chính là một bộ phận chi phí chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn
bộ chất lợng hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp, khi giá bán chính là giá đấu thầu do công ty
xác định trớc thì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến
mức lãi lỗ của công trình.
Nh vậy ta có thể thấy chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt
biểu hiện của quá trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống
nhau về mặt chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất nh-
ng hai khái niệm này không đồng nhất với nhau, Về mặt phạm vi, chi phí sản xuất
gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm hay
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Về mặt nội dung (lợng) chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biểu hiện.
Z = D đk + C - Dck
Trong đó:
Z: tổng giá thành sản phẩm
D đk: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D ck: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp đợc phân chia thành nhiều loại khác
nhau:
a) Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế, kỹ thuật của đơn giá Nhà nớc. Căn cứ vào giá trị dự toán
xây lắp của từng công trình hay hạng mục công trình ta có thể xác định giá thành
dự toán của chúng.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán Lãi định mức
Do đó:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán Lãi định mức
Giá trị dự toán đợc xác định trên các định mức, đơn giá của cơ quan có
thẩm quyền ban hành dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Do vậy nó không phản
ánh đợc thực chất giá trị của từng công trình. Chính vì vậy giá thành dự toán cũng
chỉ là một tiêu chí để doanh nghiệp xây lắp phấn đấu hạ thấp chi phí. Doanh
nghiệp cần phải xác định giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
b) Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoạch đợc tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
c) Giá thnàh thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp đợc thực hiện trong kỳ. Giá thành thực
tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm cả những
chi phí thực tế khác khoong nằm trong kế hoạch dự toán nh mất mát, hao hụt vật
t do nguyên nhân chủ quan trong bản thân doanh nghiệp.
d) Giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng hoàn
thành quy ớc: xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp,
để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,

giá thành trong doanh nghiệp xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành
của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng hoàn thành quy ớc. Giá
thành của khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình/hạng mục công
trình đã hoàn thành đảm bảo chất lợng kỹ thuật đúng thiết kế đợc chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Khối lợng hoàn thành quy ớc là khối lợng
xây lắp đã hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế, đảm băo chất lợng kỹ thuật
- Phải đạt đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể, đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và thành toán.
1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
các chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn để tập hợp chi phí có thẻ là nơi phát sinh chi phí (đội săn xuất)
hoặc nơi gánh chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng). Việc
xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó
phục vụ cho việc tăng cờng công tác quản lý chi phí, thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kinh tế taong doanh nghiệp, phát huy vai trò và chức năng của
kế toán. Việc xác định chính xác đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
cho việc xác định đối tợng tính giá thành và tạo điều kiện tính giá thành đợc chính
xác.
Khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ngời ta thờng dựa
vào một số căn cứ nh: đặc điểm công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất,
đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, đặc điểm của sản phẩm,
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ daonh
nghiệp, yêu cầu tính giá thành cho từng đối tợng cụ thể, khả năng và trình độ quản
lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Đối với ngành xây dựng, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng công trình/ hạng mục công trình hay tổ/ đội/ xí nghiệp xây dựng.

1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành một
cách đầy đủ chính xác. Khi xác định đối tính giá thành ngời ta cũng phải dựa vào
một số nhân tố cụ thể nh: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, các yêu
cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh
nghiệp, khả năng và trình độ quản lý hạch toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Nh vậy trong một số trờng hợp đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành trùng nhau, tuy
nhiên đây là hai khái niệm khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ
để tổ chức hạch toán chi tiết chi phí theo đối tợng chịu chi phí, dựa vào đặc điểm
phát sinh chi phí. Mục tiêu của nó là tăng cờng công tác quản lý chi phí và thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế. Đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để lập bảng
biểu chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục
vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Bởi thế một
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành sản xuất và ngợc lại.
1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán viên có thể áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí cho phù
hợp. Có hai phơng pháp cơ bản là phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Theo phơng pháp này các chi phí có

liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác
hạch toán kế toán, ghi chép ban đầu cho phép thì quy nạp trực tiếp các chi phí này
vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đợc áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Khi đó cần phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến
hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Ci = C/Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất cho đối tợng i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
Ti: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ dùng cho đối tợng i
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể áp dụng phơng
pháp kế toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kê khai định
kỳ, Đối với mỗi phơng pháp thì việc áp dụng tài khoản và cách thức tập hợp chi
phí sản xuất cũng khác nhau.
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí sản xuất đợc thực hợp theo từng
khoản mục sau:
1.4.1.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm xây lắp bao gồm giá thực tế của
toàn bộ nguyên vật liêụ chính, vật liệu phụ, cấu kiện và các bộ phận kết cấu công
trình đã sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công
trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
vật liệu cho đối tợng quản lý công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao
gồm cả chi phí cốp pha, dàn giáo công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp. Tài khoản 621 đợc mở

chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp và các giai

×