Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT TẠI AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.97 KB, 47 trang )

1

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tại aasc
I. giới thiệu chung về công ty dịch vụ t vấn tài chính kế
toán và kiểm toán (AASC)
1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, tên giao dịch quốc tế là Auditing and
Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC), là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ Tài
chính. Đợc thành lập ngày 13/5/1991, theo quyết định số 164TC/QĐ/TCCB của bộ Tài chính. Trụ sở chính của
Công ty hiện nay đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Khi mới thành lập Công ty có tên gọi là Công ty dịch vụ kế toán (ASC),
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán. Sau hơn hai năm hoạt động, đứng trớc
nhu cầu về dịch vụ kế toán ngày càng gia tăng, Bộ trởng Bộ Tài chính ra quyết
định số 639TC/QĐ/TCCB ngày 14/9/1993, bổ sung nhiệm vụ kiểm toán và đổi
tên công ty thành Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Với
quyết định này, từ chỗ chỉ thực hiện một số dịch vụ kế toán giản đơn, đến nay
Công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng hàng loạt các dịch vụ nh kế toán,
kiểm toán, công nghệ thông tin, t vấn tài chính, t vấn thuế đào tạo và hỗ trợ
tuyển dụng, giám định tài chính
Với sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán, thuế cùng với việc thiết lập mạng lới chi nhánh của mình trên
toàn lãnh thổ Việt Nam, công ty phục vụ với chất lợng tốt nhất bất kỳ dịch vụ
chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Tháng 3 năm 1992, chi nhánh đầu tiên đợc thành lập tại thành phố Hồ Chí
Minh. Tháng 3 năm 1995, chi nhánh này đã tách ra khỏi ASC thành lập Công ty
Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Các chi nhánh của Công ty đợc mở tại các tỉnh thành
phố lớn trong cả nớc, đó là:
+ Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: 29 Võ Thị Sáu Quận 1
+ Chi nhánh thành phố Vũng Tàu: 42 Đờng Thống Nhất
+ Chi nhánh thành phố Thanh Hóa: 25 Phan Chu Trinh, phờng Điện Biên
+ Chi nhánh Quảng Ninh: Tầng 2 Công ty vàng bạc đá quý, đờng Trần


Hng Đạo
+ Văn phòng đại diện thành phố Hải Phòng: 22 Trần Phú

1
1
2

Trong nhiều năm qua, nhờ sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng của ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, AASC đã khẳng định vị thế hàng
đầu của mình trên thị trờng kiểm toán Việt Nam. Với những thành tích đã đạt đ-
ợc, Công ty đợc nhận bằng khen của Bộ trởng Bộ Tài chính và huân chơng Lao
động hạng Ba của Chủ tịch nớc.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh thu 17.000 17.460 19.200 21.045 25.200
Lợi nhuận sau thuế 5.1000 5.230 5.760 2.132 2.690
Nộp ngân sách Nhà nớc 3.448 3.542 3.080 2.600 2.890
Thu nhập bình quân đầu ngời 2,2 2,3 2,4 2,4 2,6
Sơ đồ 10 : Biểu đồ doanh thu của Công ty qua các năm
Số liệu trên cho thấy, Công ty luôn duy trì đợc tốc độ phát triển trong
những năm gần đây. Doanh thu của Công ty liên tục tăng, năm 1999 doanh thu
là 17,0 tỷ, năm 2001 là 19,2 tỷ và năm 2003 là 25,2 tỷ. Mức thu nhập của cán bộ
công nhân viên trong Công ty cũng không ngừng đợc cải thiện, từ năm 1999 đến
nay thu nhập bình quân đầu ngời đạt trên 2 triệu đồng/ tháng.
1.2. Các dịch vụ AASC cung cấp
Không ngừng vơn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng từ chỗ
khiêm tốn trong hoạt động đào tạo và dịch vụ kế toán giản đơn lúc mới thành
lập, đến nay Công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng hàng loạt các dịch vụ
phức tạp. Trong đó, các thế mạnh chính của Công ty phải kể đến đó là:

Sơ đồ 11: Cơ cấu dịch vụ tính trên doanh thu
1.2.1. Dịch vụ kiểm toán
Đây là một trong các họat động truyền thống của AASC. Thế mạnh của
Công ty là kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán vốn đầu t công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành. Các dịch vụ này ngày càng đợc hoàn thiện và phát triển

2
2
3

về phạm vi và chất lợng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tiến trình hội nhập
quốc tế. Đội ngũ nhân viên của Công ty đợc đào tạo một cách có hệ thống,
79/300 nhân viên đợc cấp chứng chỉ CPA. Công ty thờng xuyên mở các lớp đào
tạo kỹ năng và kiến thức mới nhất cho các nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Các dịch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm: kiểm toán báo cáo tài
chính thờng niên, kiểm toán hoạt động của các dự án, kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu t các công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định vốn góp liên
doanh, kiểm toán tỷ lệ nội địa hóa
Dịch vụ kiểm toán báo cáo vốn đầu t các công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành cũng đạt đợc nhiều thành công. Công tác kiểm toán xây dựng cơ bản
không chỉ dừng lại ở phòng kiểm toán xây dựng cơ bản mà đã mở rộng sang các
phòng nghiệp vụ khác. Công ty đã triển khai thực hiện đợc hầu hết các hợp đồng
đã ký kết và nâng cao chất lợng của hoạt động này.
1.2.2. Dịch vụ kế toán
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các
hoạt động tài chính kế toán, AASC luôn hớng tới việc nâng cao chất lợng các
dịch vụ kế toán của mình. Công ty có đội ngũ các chuyên gia kế toán với nhiều
năm kinh nghiệm làm việc tại các doanh nghiệp. Họ am hiểu về kế toán Việt
Nam và các thông lệ kế toán quốc tế. AASC cung cấp cho các khách hàng nhiều
dịch vụ kế toán nh: mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ, xây

dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế
toán và báo cáo tài chính, phù hợp với yêu cầu của khách hàng đồng thời bảo
đảm tuân thủ các quy định của nhà nớc Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán
quốc tế đợc chấp nhận. Hớng dẫn khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế
toán tài chính và t vấn, lựa chọn đăng ký chế độ kế toán, giúp cho khách hàng
quản lý, kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Dịch vụ t vấn tài chính và quản trị kinh doanh
Với sự khác biệt về môi trờng đầu t và luật pháp, các nhà đầu t nớc ngoài
tham gia kinh doanh tại Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn này. Các
chuyên gia t vấn của Công ty với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều

3
3
4

năm và đặc biệt là kinh nghiệm trong công tác t vấn quản trị tài chính sẽ cung
cấp cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lợng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt
động, không ngừng tăng doanh thu.
Các dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm: t vấn soạn thảo phơng án đầu t,
đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới, t vấn thuế tài chính, t vấn cổ
phần hóa, sáp nhập hoặc giải thể, niêm yết chứng khoán trên thị trờng chứng
khoán, t vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản, t vấn tuân thủ các quy dịnh pháp
luật, chính sách tài chính Đặc biệt, với dịch vụ kiểm kê thẩm định giá trị tài
sản, AASC sẽ giúp cho khách hàng xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp
phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý, kinh doanh.
1.2.4. Dịch vụ công nghệ thông tin
Có thể nói đây cũng là một thế mạnh của AASC, đội ngũ chuyên gia công
nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn của Công ty sẽ trợ giúp cho khách
hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh, thông qua

việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu
về quản lý, hoạt động cũng nh chiến lợc kinh doanh lâu dài của đơn vị. Họ sẽ t
vấn cho khách hàng lựa chọn và áp dụng những phơng pháp khả thi và hữu hiệu
nhất, tham gia làm việc trực tiếp với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết kế,
phát triển, thử nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ
thông tin mới. Một số sản phẩm phần mềm của Công ty đang đợc khách hàng a
chuộng và sử dụng nhiều là:
- Phần mềm kế toán: ASPlus 3.0- Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp,
E-ASPlus 3.0- Kế toán các Doanh nghiệp, P-ASPlus 3.0- Kế toán các Dự án và
đơn vị chủ đầu t.
- Các phần mềm quản lý: Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý
tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp.
1.2.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng: hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm và tuyển
dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ

4
4
5

thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng nh các yêu cầu về hoạt động quản lý chung
của khách hàng, tùy theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức, hay kinh
nghiệm cần thiết, Công ty sẽ lựa chọn phơng pháp tuyển dụng với chi phí hiệu
quả nhất.
Dịch vụ đào tạo: với đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy, các chơng trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh
nghiệm và thông tin hữu ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công
nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam
hay các thông lệ quốc tế, đợc vận dụng cho từng doanh nghiệp, từng ngành và lĩnh
vực hoạt động cụ thể.

1.2.6. Dịch vụ t vấn thuế
Các giải pháp về thuế mà Công ty cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo
các loại thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và
tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Các dịch vụ về thuế gồm: lập kế hoạch
thuế, rà soát đánh giá việc vận dụng các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của
Việt Nam
1.3. Các khách hàng chủ yếu
Với các văn phòng tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc, AASC đã
vững bớc phát triển và chiếm đợc lòng tin của khách hàng, cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm bảo chất lợng và uy tín nghề
nghiệp. Các khách hàng của Công ty rất đa dạng gồm nhiều loại hình doanh
nghiệp, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Các khách hàng thờng
xuyên, ổn định của Công ty là:
+ Doanh nghiệp nhà nớc: Tổng công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty
than Việt Nam, Công ty xây lắp điện I, Công ty thuốc sát trùng Việt Nam, bu
điện Hà Tây
+ Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: Fafilm Việt Nam Hoa kỳ,
Công ty ống thép VINAPIPE, Công ty liên doanh xây dựng VIC

5
5
6

+ Các dự án quốc tế của ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển
châu á (ADB) tài trợ nh: dự án nâng cấp và khôi phục quốc lộ I, dự án cải tạo
cấp thoát nớc Thành Phố Hồ Chí Minh (ADB)
+ Các công ty cổ phần và công ty TNHH: công ty TNHH đèn hình
ORION- HANEL, công ty cổ phần đại lý Ford, Ngân hàng TMCP quân đội,
ngân hàng TMCP Bắc á
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và việc phân công phân nhiệm trong Công ty

AASC là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong lĩnh vực t vấn tài chính kế toán và kiểm toán. Bộ máy quản
lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình chức năng gồm có ban Giám đốc quản
lý điều hành Công ty và văn phòng chính tại Hà Nội, các giám đốc quản lý điều
hành các chi nhánh của Công ty (hình 4). Ban giám đốc có 4 ngời: 1 giám đốc
và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Phụ trách toàn diện các mặt hoạt động của Công ty,
trực tiếp phụ trách hoạt động đối nội, đối ngoại, gián tiếp quản lý các chi nhánh,
phụ tránh việc xây dựng các dự án chiến lợc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
- Các phó giám đốc Công ty: chỉ đạo các phòng, các chi nhánh, xây dựng và
triển khai các kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ tại lĩnh vực mình
phụ trách, đề xuất các vấn đề cần bổ sung với giám đốc Công ty.
- Giám đốc các chi nhánh: tổ chức cán bộ, nhân viên dới quyền để cung
cấp các dịch vụ của Công ty tại địa bàn mà chi nhánh của mình đặt trụ sở, vạch
kế hoạch cung cấp các loại hình dịch vụ trong một năm và hớng phát triển trong
những năm tới để đệ trình giám đốc phê duyệt, cố vấn cho giám đổc Công ty
trong việc mở rộng địa bàn cung cấp dịch vụ.
Hình 4 là sơ đồ tổ chức các phòng ban tại Văn phòng chính Hà Nội.
- Phòng hành chính tổng hợp: quản lý các công văn đi, công văn đến,
phối hợp với phòng kế toán quản lý các vấn đề về lao động và tiền lơng của cán
bộ công nhân viên, tổ chức bộ phận lái xe, bộ phận tin học, bộ phận bán hàng,
cung cấp các biểu mẫu sổ sách, chứng từ, tạp vụ...
- Các phòng nghiệp vụ: cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo đúng chỉ
tiêu mà Công ty giao phó. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ đợc phân chia

6
6
7

theo mảng nghiệp vụ chuyên trách gồm có: Phòng kiểm toán các dự án, phòng

kiểm toán các ngành thơng mại và dịch vụ, phòng kiểm toán đầu t xây dựng cơ
bản, phòng t vấn và kiểm toán, phòng kiểm soát chất lợng, phòng kiểm toán các
ngành sản xuất vật chất. Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng kiểm toán
nói chung đối với mọi loại hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ chuyên
trách đợc u tiên.
- Phòng công nghệ thông tin: thực hiện chức năng xây dựng, phát triển
các chơng trình phần mềm kế toán cho các lọai hình doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính hiện hành của Công ty,
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, nâng cao sức cạnh tranh, rà soát các kế hoạch kinh
doanh, xây dựng chi tiết kế hoạch thu chi tài chính, chủ động phối hợp với các phòng
nghiệp vụ, đôn đốc khách hàng thanh toán, phát hành công văn đòi nợ, đề xuất biện
pháp giải quyết các vớng mắc về thu chi cho ban Giám đốc.

7
7
8

Sơ đồ 12: 1

Văn phòng đại diện
Hải Phòng
Phó giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công tyPhó giám đốc Công ty
Phòng
kiểm toán
các ngành
SXVC
Bộ
phận tin

học
Phòng kiểm
toán các
ngành th-
ơng mại
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Chi nhánh
Quảng Ninh
Giám đốc chi
nhánh
Chi nhánh
Thanh Hóa
Giám đốc chi
nhánh
Chi nhánh
TPHCM
Giám đốc chi
nhánh
Chi nhánh Vũng
Tàu
Giám đốc chi
nhánh
Phòng
kiểm
toán
XDCB
Bộ

phận kế
toán
Phòng t vấn
và bồi dỡng
nghiệp vụ
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng kiểm
toán chơng
trình dự án
8
8
9

II. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán
chu trình mua hàng - thanh toán do Công ty dịch vụ t
vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện
2.1. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết chu trình mua hàng - thanh toán
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết của
kiểm toán viên về chu trình mua hàng - thanh toán của Công ty khách hàng, quá
trình hoạt động và các nghiệp vụ quan trọng trong chu trình. Dựa vào những
hiểu biết này, kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đa ra mức
đánh giá về rủi ro của các sai phạm trọng yếu trong chu trình. Việc xác định rủi
ro của các sai phạm trọng yếu liên quan tới từng mục tiêu kiểm toán trong các
khoản mục của chu trình giúp cho KTV xác định khu vực cần quan tâm và thực
hiện nhiều kiểm tra chi tiết hơn đối với mục tiêu này.
Để minh họa rõ hơn cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết đối với chu trình

mua hàng - thanh toán tại AASC, hai Công ty A và B là khách hàng kiểm toán
của Công ty đợc đa vào làm ví dụ.
Tùy vào từng khách hàng cụ thể (thờng xuyên hay kiểm toán năm đầu
tiên) mà kiểm toán viên tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông
tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với những khách hàng thờng
xuyên nh Công ty A, thì các thông tin chung về khách hàng đã đợc thu thập vào
những lần kiểm toán trớc và đã đợc lu trong hồ sơ kiểm toán thờng trực tại Công
ty. Vì vậy, KTV chỉ cần thu thập bổ sung những thông tin mới phát sinh còn đối
với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nh công ty TNHH B thì đòi hỏi
KTV phải thu thập toàn bộ thông tin về khách hàng từ khi thành lập cho tới khi
KTV tiến hành kiểm toán BCTC.
Dựa vào đánh giá của trởng phòng kiểm toán, sau khi xem xét về quá
trình hoạt động, thảo luận với ban quản lý của khách hàng và dựa vào kinh
nghiệm kiểm toán từ các năm trớc (đối với khách hàng A), KTV nhận thấy chu
trình mua hàng thanh toán là chu trình hoạt động kinh doanh chính của cả hai
Công ty. Các thông tin về khách hàng đợc KTV thu thập nh sau:
Công ty A
Điều kiện thành lập và chức năng nhiệm vụ

9
9
10

- Công ty A là doanh nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập
thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam. Đợc thành lập theo quyết định số
025A/BXD/TCLĐ ngày 12/02/1993 của Bộ trởng bộ Xây dựng.
- Vốn kinh doanh của đến 31/12/2001 là 54.281.192.000 VND
- Trong đó vốn ngân sách là 45.315.490.000 VND
- Hoạt động của Công ty A:
+ Nhập khẩu clinke, xi măng, tấm lợp

+ Nhập khẩu thiết bị vật t ngành sản xuất xi măng
Cơ cấu tổ chức
Giám đốc Công ty là ngời đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là
ngời quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, bên cạnh đó còn có các
phó giám đốc và kế toán trởng là những ngời giúp việc cho giám đốc trong việc
ra các quyết định quản lý, điều hành. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty
không có hội đồng quản trị.
Công ty có hai chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, văn
phòng chính của Công ty đặt tại Hà Nội.
Các nhân tố bên ngoài
Chính sách phát triển kinh tế của nhà nớc là phát triển kinh tế nhiều thành
phần cấu thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế Nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo. Do vậy, trong giai đoạn này nền kinh tế với tốc độ tăng
trởng cao kéo theo việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa nhanh, nhu cầu cung
cấp xi măng cho các công trình xây dựng là rất cần thiết đòi hỏi Công ty phải
đáp ứng nhiệm vụ chính là xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật t cho ngành sản
xuất xi măng, góp phần nâng cao hiệu quả cho công cuộc xây dựng phát triển
kinh tế đất nớc.
Tình hình kinh doanh của khách hàng
- Thay đổi nhà cung cấp: không thay đổi
- Thay đổi trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới
trong các loại hình kinh doanh: không có sự thay đổi.
- Thị trờng: trong nớc là chủ yếu.
- Các loại hoạt động nghiệp vụ: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác,
đơn vị vận chuyển

10
10
11


Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
- áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 1441/TC/QĐ/ CĐKT
ngày 01/11/95 của BTC. Chế độ BCTC doanh nghiệp theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000. Các chính sách kế toán khách hàng đang
áp dụng có thay đổi theo quy định tại thông t 89/2002/ TT-BTC của BTC so với
các niên độ kế toán trớc.
- Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VND theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
chuyển đổi sang VND theo tỷ giá hạch toán hàng tháng. chênh lệch tỷ giá phát
sinh đợc tập hợp vào TK chênh lệch tỷ giá và cuối năm kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. Cuối năm các tài sản dới dạng tiền và công
nợ bằng ngoại tệ đợc đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm hiện tại, Công ty cha từng có vấn
đề gì vớng mắc với các cơ quan pháp luật cũng nh các cơ quan hữu quan. Báo
cáo tài chính của Công ty năm 2001 do Công ty AASC kiểm toán đa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần.
Công ty B
Điều kiện thành lập và chức năng nhiệm vụ
- Công ty TNHH B gồm có 5 thành viên đợc thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0502000021 ngày 15/12/2000 của sở kế hoạch và
đầu t tỉnh Hng Yên.
- Hoạt động chính của Công ty là:
+ Sản xuất chế biến thực phẩm ăn liền
+ Kinh doanh vật t nguyên liệu ngành thực phẩm
+ Sản xuất kinh doanh các loại bao bì
Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc Công ty gồm có 3 thành viên: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc,
1 kế toán trởng.
Các chính sách chế độ kế toán chủ yếu

- áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết
định số 1177TC/ QĐ- CĐ kế toán ngày 23/12/1996 của BTC.

11
11
12

- Hình thức kế toán: nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền hạch toán.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam.
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng tiền khác đợc quy đổi ra
VND theo tỷ giá thực tế của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho của đơn vị đợc ghi sổ
theo giá gốc (gồm chi phí mua hàng, chi phí chế biến, và chi phí liên quan trực
tiếp khác); phơng pháp hạch toán luân chuyển hàng tồn kho là kê khai thờng
xuyên, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định theo phơng pháp bình quân gia
quyền.
- Thuế GTGT: Công ty thực hiện việc kê khai và hạch toán thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế. Thuế suất thuế GTGT đối với các hoạt động kinh
doanh chủ yếu của Công ty là 10%.
Căn cứ vào kết quả phân tích soát xét sơ bộ BCTC và tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của khách hàng, mức độ ảnh hởng tới việc lập BCTC trên các góc
độ, đánh giá hệ thống KSNB thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi, KTV đa ra
kết luận và đánh giá về môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB nói chung của Công ty A là đáng tin cậy và có hiệu quả, KSNB đối với
các khoản phải trả và hàng tồn kho là khá. Các công việc trên đợc thực hiện đối
với công ty TNHH B, các KTV cũng đa ra nhận định tơng tự về hệ thống KSNB
của Công ty B.
Sau khi đạt đợc hiểu biết đầy đủ về chu trình mua hàng thanh toán,

cùng với các cơ sở dẫn liệu BCTC cho các khoản mục trọng yếu trong chu trình,
KTV nhóm các cơ sở dẫn liệu này vào các mục tiêu kiểm toán cụ thể, thực hiện
thủ tục kiểm soát để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro của các sai phạm trọng yếu
và thiết kế thủ tục kiểm toán bao gồm các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết
để thu thập bằng chứng kiểm toán cho các mục tiêu trên. Đây là bớc đầu tiên
KTV thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
Các mục tiêu kiểm toán của quá trình mua hàng- thanh toán bao gồm:
- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy đủ, tính có căn cứ hợp lý, tính
chính xác về mặt kỹ thuật và sự trình bày và khai báo của các khoản phải trả ng ời bán không có sai phạm
trọng yếu.

12
12
13

- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy
đủ, tính có căn cứ hợp lý, tính chính xác về mặt kỹ thuật và sự trình bày và khai
báo của số d tài khoản phải trả các đơn vị nội bộ không có sai phạm trọng yếu.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy
đủ, tính có căn cứ hợp lý, tính chính xác về mặt kỹ thuật và sự trình bày và khai
báo của các khoản mua vào không có sai phạm trọng yếu.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy
đủ, tính có căn cứ hợp lý, tính chính xác về mặt kỹ thuật và sự trình bày và khai
báo của tiền mặt không có sai phạm trọng yếu.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy
đủ, đảm bảo sự trình bày đánh giá về hàng tồn kho không có sai phạm trọng
yếu.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị đảm bảo tính đầy
đủ, tính có căn cứ hợp lý, tính chính xác về mặt kỹ thuật và sự trình bày và khai
báo của hàng tồn kho không có sai phạm trọng yếu.

Chơng trình kiểm toán thiết lập các thủ tục kiểm tra chi tiết cho các mục
tiêu kiểm toán của Công ty A nh sau (Bảng 4):
Bảng 4: Chơng trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán
Thủ tục
Ngời
thực
hiện
Ngày
Tham
chiếu
I. Quy trình kiểm toán
1. Đối với mua hàng và chi phí mua hàng
a- Đối chiếu số d đầu năm, cuối năm, xác nhận nợ (nếu có).
b- Dựa vào sổ kế toán chi tiết công nợ phải trả (tài khoản 331), chọn ra một
số khách hàng có số d lớn, phát sinh lớn kiểm tra việc hạch toán mua
hàng và thanh toán (giá hóa đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế
GTGT đầu vào). Kiểm tra một số khoản thanh toán cho khách hàng có
giá trị trên VNĐ, xem xét việ thanh toán cho khách hàng trên cơ sở
nào, số tiền chiết khấu thanh toán và thanh toán đợc thực hiện nh thế
nào.
c- Chọn ra một số khoản mua hàng trong 5 đến 10 ngày trớc và sau thời
điểm khóa sổ kế toán kiểm tra để khẳng định chia cắt niên độ là phù
hợp.
d- Các phiếu nhập kho cuối cùng của kỳ kế toán phải đợc hạch toán theo
giá hóa đơn (cộng chi phí vận chuyển ) hoặc giá tạm tính nếu hàng đã
nhập cha có giá.
e- Các lô hàng đầu tiên của kỳ kế toán sau không thuộc giá trị đã hạch
toán ở niên độ kế toán trớc.

13

13
14

2. Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp
2.1. Thủ tục phân tích
So sánh khoản phải trả của từng đối tợng năm nay với năm trớc, kiểm tra
những biến động bất thờng.
2.2.Thủ tục kiểm tra chi tiết số d
a- Đối chiếu só d đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết và
báo cáo kiểm toán năm trớc (nếu có).
b- Khẳng định số d của khách hàng bằng cách:
+ Đối chiếu danh sách khách hàng trên báo cáo với sổ chi tiết và lập báo
cáo bán hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có).
+ Lập và gửi th xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả
lớn và bất thờng, những khách hàng không có trong danh sách nợ (nhằm
phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót).
+ Đối chiếu số xác nhận với số d trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác
biệt. Trờng hợp không nhận đợc th các nhận, kiểm tra việc thanh toán
các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính.
+ Xem xét các số d tồn quá lâu và quá nhỏ.
+ Soát xét, đối chiếu danh sách các khoản phải trả có liên quan tới bên thứ
ba, các khoản nợ đến hạn trả để xác định các khoản phải trả đã phân
loại đúng và trình bày đúng.
c- Kiểm tra số phát sinh:
+ Kiểm tra chọn mẫu giá trị và việc phản ánh các khoản phải trả (kiểm tra
việc hạch toán mua hàng và thanh toán, giá hóa đơn, chi phí thu mua
vận chuyển và thuế GTGT đầu vào).
+ Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả thơng mại, phi thơng mại, các
khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài
hạn.

d- Kiểm tra công nợ ngoài niên độ:
+ Kiểm tra chọn mẫu các khoản tiền chi bằng tiền sau niên độ (từ ngày lập
bảng cân đối kế toán tới ngày kiểm toán) có liên quan đến khoản phải trả
nhằn phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót.
+ Chọn mẫu các hoá đơn cha đợc thanh toán (khoảng một vài tuần sau
ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét xem liệu các khoản phá sinh
đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không.
e- Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân
chia niên độ của hàng tồn kho.
f- Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số d bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc áp
dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá.
3. Đối với thuế GTGT đầu vào
3.1. Lập bảng tổng hợp đối ứng TK nhằm đối chiếu với các phần hành kiểm
toán khác, để nhận dạng quan hệ đối ứng bất thờng làm cơ sở để xác
định mẫu chọn.
3.2. Kiểm tra số phát sinh nợ
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra trên, chọn mẫu để kiểm tra.
+ Khi chọn mẫu yêu cầu kiểm tra kỹ việc kê khai thuế của tháng 1 và
tháng 12 để tránh việc lẵn thuế sang năm sau, nếu có thể kết hợp với

14
14
15

việc kiểm tra việc hạch toán thuế đầu vào trong tháng tiếp theo của năm
sau.
+ Kiểm tra tờ khai nhập khẩu đối với các khoản phải thuế GTGT hàng
nhập khẩu.
- Kiểm tra việc tính toán và hạch toán các loại thuế GTGT đầu vào trong
kỳ. Cần kiểm tra tính đầy đủ chính xác và đúng thời hạn của các khoản

thuế đầu vào đợc kê khai về tỷ lệ thuế suất đợc áp dụng, cơ sở tính thuế
(giá tính thuế), các mặt hàng đợc khấu trừ thuế.
Theo quy định hiện hành, các khoản thuế GTGT đầu vào chỉ đợc khấu
trừ trong phạm vi 3 tháng kể từ ngày phát hành hóa đơn.
3.3. Đối chiếu vói các phần hành có liên quan nh tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng, chi phí mua hàng và thanh toán công nợ với khách hàng , công nợ
khác kêt kiểm tra các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế GTGT đầu vào nh-
ng đơn vị cha hạch toán hoặc đang treo nợ thuế đầu vào.
II. Kết luận
1. Hoàn thiện giấy tờ làm việc (tham chiếu) và giải quyết những vấn đề còn
tồn tại (nếu có).
2. Đa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề đợc đề cập trong th quản
lý.
3. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.
Sau khi hoàn thành mỗi thủ tục trong chơng trình kiểm toán, KTV sẽ ghi
tên và ngày thực hiện lên chơng trình kiểm toán tơng ứng với các thủ tục mà
mình thực hiện. Công việc này rất quan trọng vì nó giúp trởng nhóm kiểm toán
có thể quản lý tốt cuộc kiểm toán về tiến độ và chất lợng công việc. Khi việc
soạn thảo kế hoạch kiểm toán đợc hoàn tất thì trởng nhóm kiểm toán sẽ công bố
kế hoạch kiểm toán, triển khai việc phân công công việc cho từng thành viên,
đồng thời thông báo trọng tâm công việc và đặc thù của từng phần hành kiểm
toán.
2.2. Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Sau khi thiết lập đợc các thủ tục để kiểm tra chi tiết cho các mục tiêu
kiểm toán, dựa vào các chứng từ sổ sách công ty khách hàng sử dụng và phán
đoán nghề nghiệp của mình, KTV sẽ lựa chọn tổng thể để kiểm toán đảm bảo
quá trình thu thập bằng chứng nhanh và có hiệu quả.
Tại Công ty A, đối với chi phí mua hàng bớc 1b tổng thể là sổ kế toán chi
tiết công nợ phải trả, bớc 1c là các khoản mua hàng trong khoảng thời gian 5 đến
10 ngày trớc và sau ngày khóa sổ kế toán. Tổng thể đợc lựa chọn cho bớc 2.2 là

danh sách các khoản phải trả tới 31/12/ 2002. Danh sách này đợc lập ra từ sổ chi

15
15
16

tiết phải trả cho từng nhà cung cấp và đợc đối chiếu với sổ cái các khoản phải trả,
ở bớc 2.2d tổng thể đợc lựa chọn là sổ tiền mặt tiền gửi ngân hàng từ ngày lập
bảng cân đối kế toán tới ngày nhóm kiểm toán làm việc.
Đối với mục tiêu về thuế GTGT đầu vào ở bớc 3, tổng thể đợc lựa chọn là
tờ khai hải quan (đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu) và các hóa đơn mua
hàng tính đến thời điểm khóa sổ kế toán.
Tại AASC, các KTV rất ít khi lựa chọn cả tổng thể để thực hiện kiểm tra
chi tiết. Một mặt đó là vấn đề chi phí, với những khách hàng có quy mô lớn thì
số lợng nghiệp vụ xảy ra nhiều, việc kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ là khó
có thể thực hiện đợc, mặt khác KTV không thể khẳng định tính đầy đủ khi thực
hiện thủ tục này. Do vậy, KTV thờng thực hiện hoặc là lựa chọn các khoản mục
chính hoặc là chọn mẫu đại diện.
Tổng thể là danh sách các khoản phải trả của khách hàng A, với các số d từ các nhà cung cấp nh
sau (Bảng 5):
Bảng 5: Danh sách các nhà cung cấp của khách hàng A
STT Tên nhà cung cấp 31/12/2001 31/12/2002
1
2
3
4
5
6
Phải trả cho câc đơn vị nớc ngoài (theo các
lô hàng NK ủy thác)

Phải trả về nhập khẩu phụ tùng Hoàng
Thạch
Phải trả về nhập phụ tùng Bỉm Sơn
Phải trả về nhập phụ tùng Hà Tiên 2
Phải trả cho Thạch cao
Phải trả nhập khẩu thiết bị mỏ Bút Sơn
Vật t thiết bị Bút Sơn
1.490.442.000
2.090.116.000
297.939.000
264.432.000
5.417.714.000
77.025.000
512.522.000
775.882.000
819.616.000
322.709.000
1.841.615.000
245.812.000
7
8
9
10
11
Phải trả các đơn vị trong nớc
Công ty xi măng Bỉm Sơn
Cảng Hải Phòng
Cảng Quảng Ninh
Vận tải
Vinacontrol Hải Phòng

1.033.861.000
714.680.000
32.555.000
46.261.000
231.624.000
8.742.000
95.368.000
-
38.634.000
46.261.000
4.762.000
5.711.000
12
13
14
Phải trả các đơn vị nớc ngoài
Phải trả Refra Techrick- gạch chịu lửa
Phải trả Itochu- gạch chịu lửa
Phải trả Công ty giấy Nga Việt
4.628.989.000
88.372.000
328.370.000

16
16
17

Tổng 10.671.530.000 9.659.255.000
Quá trình lựa chọn các khoản mục chính hay các khoản mục trọng yếu
phụ thuộc vào việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với từng khoản mục kết

hợp với khả năng phán đoán nghề nghiệp của KTV.
Việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV, để đảm bảo tính thận trọng AASC đã xây dựng đợc
một hệ thống căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất áp dụng trong
kiểm toán tài chính. Trên cơ sở những thông tin thu thập đợc và các tỷ lệ đã xác
định, KTV tiến hành ớc lợng mức độ trọng yếu đối với Công ty A nh sau:
Bảng 6: Bảng ớc lợng mức độ trọng yếu
Thấp nhất Cao nhất
Stt Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền
1 Lợi nhuận trớc thuế 4,402,296,000 4% 176,091,840 8% 352,183,680
2 Doanh thu 244,011,867,000 0.4% 976,047,468 0.8% 1,952,094,936
3 TSLĐ và ĐTNH 114,738,601,000 1.5% 1,721,079,015 2% 2,294,772,020
4 Nợ ngắn hạn 58,746,526,000 1.5% 881,197,890 2% 1,174,930,520
5 Tổng tài sản 120,683,380,000 0.8% 965,467,040 1% 1,206,833,800
Nh vậy, ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu của Công ty A ở mức từ
176.091.840 VND đến 2.294.772.020 VND. Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng,
KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ nhất. Điều đó có nghĩa là mức trọng
yếu đợc lựa đối với Công ty A là lợi nhuận trớc thuế. Mức trọng yếu đã xác định
ở trên sẽ đợc phân bổ cho khoản mục hoặc nhóm các khoản mục với hệ số nhất
định gọi là hệ số phân bổ bằng công thức:
Mức trọng yếu
phân bổ cho mỗi
khoản mục
=
Mức trọng yếu đã
ớc lợng
x
Số d
khoản mục đợc
phân bổ

(Số d khoản mục x
hệ số phân bổ)
Theo công thức này, với hệ số phân bổ mức trọng yếu cho hàng tồn kho là
3, công nợ là 2 sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục hàng tồn kho và công
nợ ngắn hạn của Công ty A tơng ứng là 39.386.000 VND và 1.011.000 VND.
Nh vậy, đối với các khoản phải trả ngời bán (nợ ngắn hạn) nếu phát hiện
ra sai phạm lớn hơn 1.011.000 VND thì đợc xem là trọng yếu và cần phải điều

17
17
18

chỉnh, còn đối với khoản mục hàng tồn kho là các sai phạm lớn hơn 39.386.000
VND.
Các công việc tơng tự cũng đựơc thực hiện đối với công ty TNHH B, mức
trọng yếu ban đầu đợc xác định là 11.419.240 VND, mức trọng yếu này đợc
phân bổ cho TK phải trả ngời bán là 65.566,21 VND cho khoản mục hàng tồn
kho là 2.254.094,04 VND.
Sau khi ớc lợng mức trọng yếu ban đầu và phân bổ mức trọng yếu cho các
khoản mục, KTV sẽ lựa chọn phơng pháp chọn mẫu các khoản mục để kiểm tra
chi tiết. Quá trình chọn mẫu hay là các khoản mục trọng yếu phụ thuộc nhiều và
khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV. Dựa trên tổng thể đã đợc lựa chọn ở
trên, KTV xem lớt các chứng từ sổ sách, tập trung vào những khoản mục, nghiệp
vụ có quy mô lớn bất thờng nh những nghiệp vụ thiếu chứng từ sổ sách, vi phạm
các yếu tố của chứng từ hay những quan hệ đối ứng lạ thông th ờng những
khoản mục, nghiệp vụ trên có nhiều khả năng xảy ra sai phạm cần thiết phải tiến
hành kiểm tra chi tiết để xác định nguyên nhân sai phạm. Để lựa chọn các khoản
mục có quy mô lớn, KTV thực hiện quá trình rà soát nhanh (xem qua) tổng thể
đợc lựa chọn và chọn ra những khoản mục có số tiền lớn mà KTV cho rằng nếu
các khoản mục này chứa đựng các sai phạm thì sẽ ảnh hởng trọng yếu đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Phơng pháp chọn mẫu này đợc sử dụng khi tiến
hành kiểm toán tại hai khách hàng A và B.
Trên cơ sở phơng pháp chọn mẫu đợc xác định, KTV lựa chọn các khoản
mục trong tổng thể để kiểm tra chi tiết. Quá trình này thực chất là xác định lại
các khoản cần kiểm tra chi tiết sau khi đã lựa chọn phơng pháp chọn mẫu thích
hợp cho tổng thể.
Sau khi các công việc này hoàn thành, KTV sẽ bớc vào giai đoạn thực
hiện kiểm tra chi tiết các khoản mục đã chọn, các biện pháp kỹ thuật kiểm tra
chi tiết đợc tiến hành nh thế nào là nội dung sẽ đợc đề cập tiếp theo trong chơng
này.

18
18

×