Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.95 KB, 24 trang )

Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Xây dựng B u điện.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty Xây dựng Bu điện:
2.1.1.
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển:
Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 30/10/1976 Tổng cục trởng Tổng cục bu điện đã ký quyết định số
1348/QĐ thành lập công ty Xây dựng nhà Bu điện, tiền thân của công ty Xây
dựng Bu điện hiện nay.
Công ty Xây dựng nhà Bu điện đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị
xây dựng của ngành là: Đội xây dựng nhà bu điện, Đội sản xuất gạch Tam Đảo
thuộc tổng công ty công trình Bu điện và bộ phận tự làm thuộc ban kiến thiết 1-
Cục kiến thiết cơ bản Tổng cục bu điện.
Đến ngày 09/09/1996, căn cứ nghị định số 5 1/CP ngày 01/08/1995 và nghị
định số 12/CP ngày 11/3/1996, Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện ra quyết định số
435/TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nớc: Công ty Xây dựng Bu điện đơn
vị thành viên của Tổng công ty Bu chính viễn thông- Mã số 64.
Trụ sở chính: Pháp Vân- Thanh Trì- Hà Nội.
Kể từ khi thành lập, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, góp
phần thực hiện thắng lợi các chủ trơng lớn của ngành về mở rộng và hiện đại hoá
mạng bu chính viễn thông, xây dựng cơ sở vật chất cho sự phát triển thông tin liên
lạc của các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo nh xây dựng các trung tâm bu điện
Lai Châu, Sơn La, Tuyên QuangTrong chiến lợc phát triển bu chính viễn thông
của ngành công ty đã tích cực tham gia và hoàn thành nhiều công trình đòi hỏi
tiến độ thi công nhanh, chất lợng cao nh: Tổng đài quốc tế AXE 103 Hà Nội,
Tổng đài quốc tế AXE 105 Đà Nẵng, nhà máy liên doanh sản xuất cáp thông tin,
cáp sợi quang
Chủ đầu tư mời thầu Nhận hồ sơ Lập phương án thi công và lập dự toánTham gia đấu thầu
Hợp đồng mua bán vật tư


Hợp đồng thuê nhân công
Điều động thuê MTC
Vốn
Tiến hành xây dựng
Nghiệm thu bàn giao xác định kết quả
2.1.2.
2.1.2.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh:
Là một đơn vị xây dựng chuyên ngành bu điện, hoạt động của công ty nhằm
phục vụ đắc lực cho ngành trong công cuộc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật,
phục vụ cho mạng lới thông tin bu điện.
Ngành kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Xây lắp thông tin( các công trình ngành bu chính viễn thông nhóm A)
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Khảo sát, t vấn, thiết kế, xây lắp nội thất.
Các ngành kinh doanh khác:
- Sản xuất tấm vách, tấm trần, đá ốp
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ống nhựa PVC
- Đầu t kinh doanh nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm
tắt qua sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng kinh tế kỹ thuậtPhòng tài chính kế toán thống kêPhòng tổ chức hành chínhPhòng đầu tư Ban chỉ huy 03 Ban chỉ huy cáp HP
XN tư vấn xây dựng và PT Bưu điệnXN xây dựng nhà Bưu điện 1, 2XN công trình thông tin 1, 2, 3XN xây lắp nội thất Nhà máy Nhựa Bưu điện
2.1.3.
2.1.3.

Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó hoạt
động xây lắp là chủ yếu. Hiện tại công ty tham gia liên doanh với công ty
Kurihara và tham gia vào công ty cổ phần cùng với công ty đầu t xây dựng Thăng
Long. Công ty còn có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị thành viên của công ty bao gồm:
- Xí nghiệp t vấn nhà bu điện và phát triển bu điện
- Xí nghiệp xây dựng nhà bu điện 1,2.
- Xí nghiệp công trình thông tin 1,2,3
- Xí nghiệp xây lắp nội thất
- Nhà máy nhựa bu điện
Các xí nghiệp sản xuất của công ty hoạt động theo cơ chế khoán vốn và
theo điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chủ yếu thi công các công
trình do công ty giao và do xí nghiệp tự tìm kiếm.
Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý công ty Xây dựng Bu điện:
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý:
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty thực hiện việc quản lý theo một cấp.
Đứng đầu là giám đốc công ty, chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của công ty. Hiện tại giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban
chức năng.
Ban lãnh đạo gồm có:
- Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen th-
ởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc
tổng công ty và trớc pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ đợc quy định.
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kỹ thuật, vật t, cơ giới. Giúp giám đốc
công ty trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, cơ giới và kế hoạch sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Các phòng ban chức năng gồm có:

- Phòng kinh tế, kỹ thuật: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều tra việc
thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý chất lợng công trình, đào tạo sáng kiến cải
tạo kỹ thuật để thực hiện các trình tự xây dựng cơ bản, các hợp đồng kinh tế.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mu cho giám đốc trong
công tác quản lý, điều hành đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu lực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tài chính kế toán thống kê: tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội
Kế toán trưởng
Kế toán phó Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán Kế toán Ngân hàng Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán Chi phí giá thành
Thủ quỹ Thủ kho
bộ công ty theo chế độ chính sách của nhà nớc về kinh tế tài chính, pháp lệnh kế
toán thống kê.
- Phòng đầu t: xây dựng chiến lợc kinh doanh trong đổi mới, bổ sung, cải
tiến dây chuyền công nghệ
2.1.4.
2.1.4.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1 Bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đã nêu trên, công ty đã áp
dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Các chi nhánh và xí nghiệp hạch toán độc lập. Công việc kế toán các hoạt
động sản xuất kinh doanh do ban kế toán xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ( hàng
quý) tập hợp số liệu, lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán công ty.
Các xởng, đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại đơn vị
này, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ghi chép ban đầu, cuối
kỳ báo cáo sổ lên phòng kế toán công ty.
Phòng tài chính kế toán gồm 9 ngời, có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện việc

tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc, theo dõi các khoản chi chung cho toàn
công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Máy vi tính1. Vào chứng từ trong máy2. Máy tự kết chuyển vào các sổ chi tiết sổ cái có liên quan
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê chứng từ
Đính kèm chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:Vào máy tínhLập cuối kỳĐối chiếu
- Kế toán trởng: phụ trách phòng tài chính kế toán thống kê, lãnh đạo, chỉ
đạo, phân công công việc trực tiếp cho nhan viên kế toán, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán phó: phụ trách công tác kế toán, có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra
công tác hạch toán kế toán, thống kê theo nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, lên báo cáo kế toán theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán thanh toán: phụ trách việc thanh toán, theo dõi các khoản hoàn
ứng, tạm ứng, thanh tra nội bộ, tiền lơng công nhân, tình hình công nợ trong công
ty.
- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi mảnh giao dịch với ngân
hàng.
- Kế toán vật t : theo dõi tình hình nhập xuất vật t, thành phẩm.
- Kế toán chi phí và giá thành: tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi
phí, giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: giữ quỹ và phụ trách việc thu chi tiền mặt.
- Thủ kho: quản lý tình hình nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.

2.1.4.2 Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên do sử
dụng kế toán máy nên quá trình hạch toán có sự khác biệt, đợc thể hiện qua mô
hình sau:
Các loại chứng từ gốc phục vụ cho hệ thống sổ chi tiết đợc sử dụng để nhập
vào máy gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tiền tạm ứng, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT,
bảng thanh toán khối lợng
- Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội, bảng chấm công, hợp đồng giao
khoán
Về hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng ở công ty đợc căn cứ vào quyết định
số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung của Bộ
Tài chính.
Về hệ thống báo cáo kế toán: bao gồm Bảng CĐKT, Báo cáo lu chuyển tiền
tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng Bu điện:
Do đặc thù của các doanh nghiệp xây lắp, khi thi công công trình có nhiều
yếu tố chi phí phát sinh.Vì vậy mọi công trình trớc khi đi vào thi công đều phải
lập dự toán thiết kế để các bên xét duyệt và làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế, lệnh
thi công. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản đợc lập theo từng công trình,
hạng mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí. Toàn bộ chi
phí của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Tuy nhiên, quy trình sản xuất của công trình và phơng pháp hạch toán tơng tự

nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trình: Công trình Bu điện Nam Sách
thuộc tỉnh Hải Dơng do Xí nghiệp xây dựng nhà Bu điện thi công năm 2003.
2.2.1.
2.2.1.
Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của
công ty. Đối với công trình Bu điện Nam Sách, tổng chi phí sản xuất là
938.050.008 đồng trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 804.243.576 đồng
chiếm khoảng 80%. Do áp dụng hình thức khoán nên công ty chịu trách nhiệm
cấp vốn cho các xí nghiệp hoạt động. Tại các đội không có kho vật t riêng mà chủ
nhiệm công trình phải trực tiếp tổ chức mua và vận chuyển đến tận chân công
trình. Các xí nghiệp sẽ theo dõi qua TK141. Đối với một số vật t, cán bộ của xí
nghiệp sẽ căn cứ vào kế hoạch vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp để cung
cấp cho từng công trình.
Khi có nhu cầu vật t, chủ nhiệm công trình sẽ mua đa vào thi công.
Mẫu 1:
Hoá đơn ( GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 28 tháng 11 năm 2003
Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Kim Chính
Địa chỉ: Aí Quốc- Nam Sách- Hải Dơng Số TK:
Điện thoại:. MST: 0800280892
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Minh Tuấn
Đơn vị: Xí nghiệp xây dựng nhà Bu điện
Địa chỉ: Pháp Vân- Thanh Trì- HN Số TK:...
Hình thức thanh toán: CK MS: 0100686544-1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

1 Xi măng Hoàng Thạch kg 40.000 681.818 27.272.720
Cộng tiền hàng 27.272.720
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 2.727.272
Tổng cộng tiền thanh toán 29.999.992
Số tiền bằng chữ: (hai chín triệu chín trăm chín chín ngàn chín trăm chín hai ngàn đồng chẵn)
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị

Cuối mỗi quý, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê
trừ nợ đối với từng chủ công trình.
Mẫu 2:
Trích: Bảng kê chứng từ trừ nợ: Nguyễn Minh Tuấn
Công trình: Bu điện Nam Sách- HD
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
DE/2003B

×