Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 28 trang )

Phần I
Thực tế công tác hạch toán chi phí
sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại
công ty X49 - bộ quốc phòng
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hởng đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
X49 - bộ quốc phòng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty X49 có tiền thân là Xởng công binh X49 ra đời ngày 28/9/1959
theo quyết định của Cục Công binh (nay là Bộ T lệnh Công binh), là một trung đội
sửa chữa có nhiệm vụ bảo dỡng, đại tu một số máy nén khí, máy dò mìn, sản xuất
các dụng cụ cầm tay phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Ngày đầu
thành lập, xởng chỉ có 37 cán bộ chiến sỹ với trang bị ít ỏi, thô sơ. Trong quá trình
hoạt động, với truyền thống của bộ đội công binh, xởng X49 đã không ngừng
khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Sau khi đất nớc thống nhất, xởng X49 tiếp tục đợc xây dựng và phát triển để
đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quân đội trong tình hình mới.
Nhằm tạo điều kiện cho xởng thực hiện nhiệm vụ và mở rộng quan hệ với
các đơn vị, xí nghiệp khác, ngày 11/5/1987, Bộ T lệnh Công binh ký quyết định
cho phép Xởng Công binh X49 chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán
kinh tế và lấy tên là xí nghiệp X49.
Ngày 6/8/1993, đợc phép của Bộ Quốc phòng, xí nghiệp trở thành doanh
nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập theo quyết định số 529 và đổi tên thành Công ty
xây lắp, sửa chữa công trình X49 - Bộ Quốc phòng, với một số cơ sở vật chất
vững mạnh, đợc xây dựng trên diện tích gần 50.000 m
2
cùng một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có trình độ trung
cấp và đại học. Trong thời gian đầu thành lập, công ty đã đạt đợc những thành tựu
to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 15/7/1999, Công ty đổi tên thành Công ty X49 - Bộ Quốc phòng.


Tên Công ty: Công ty X49
Tên giao dịch: Công ty X49
Giấy phép hoạt động kinh doanh: số 112685 ngày 20/8/1999
1
Trụ sở chính: Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 048 390 056
Tài khoản giao dịch: 710A 80013 - Phòng giao dịch chi nhánh Cầu
Diễn, ngân hàng Công thơng - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty X49 - Bộ Quốc phòng đợc tổ chức sản xuất kinh doanh theo chế độ
hạch toán độc lập và đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hoàn thành tốt các
chỉ tiêu pháp lệnh của Bộ Quốc phòng giao, đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng
ngoài quân đội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền sản xuất và thoã mãn nhu
cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, đại tu các loại xe máy công
binh, sản xuất gia công sản phẩm cơ khí, thiết bị thuỷ lực, sản xuất dây thép gai và
các thiết bị quân sự khác, làm công trình phà vợt sông phục vụ cho chiến đấu,
đồng thời tham gia sửa chữa, xây lắp các công trình phòng thủ ở Trờng Sa. Ngoài
ra, công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng, nhiên liệu và phụ tùng
xe máy công binh.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do
ngân sách Quốc phòng cấp (bao gồm vốn lu động và vốn cố định ). Vốn cố định
thờng là máy móc thiết bị, còn vốn lu động chủ yếu là bằng tiền. Nhng trong điều
kiện hiện nay, nguồn vốn ngân sách ngày càng hạn hẹp nên Công ty X49 nói riêng
và các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung gặp nhiều khó khăn về vốn, ảnh hởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong những năm gần đây, Công ty
đã phải tự bổ sung vốn bằng nhiều hình thức huy động khác nhau mới đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất
Hoạt động cùng với khó khăn chung của nền kinh tế nớc nhà về các vấn đề
nh vốn, công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân viên, sự cạnh tranh

về giá cả và chất lợng sản phẩm... nhng công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên,
đã đạt đợc những thành tích và kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty X49


Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Trong đó:
Giám đốc là ngời quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trớc Bộ T lệnh về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật và đời
sống của Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua hai phó
giám đốc và các trởng phòng, đồng thời chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất của từng phân
xởng thông qua các quản đốc phân xởng.
Phó giám đốc chính trị là ngời tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
Đảng, chính trị, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ, ban giám đốc Công ty về
các công việc mình phụ trách.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách, điều tiết kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trởng phòng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và tham mu cho ban giám đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trởng các phòng ban chức năng do Giám đốc và Đảng uỷ Công ty xem xét, đề
nghị lên cơ quan Bộ T lệnh và ra quyết định bổ nhiệm.
3
Ban giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng


KTTC
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Vật tư
Phòng
Hành
chính
Phòng
Chính
trị
Ban
KCS
Phân
xưởng
sửa
chữa
Phân
xưởng
Vỏ
mỏng
Phân
xưởng
Cơ khí
Phân
xưởng

điện

Đội sx
đá
Côn
Đảo
Đội sx
đá
Hoá
An
Đội
vận tải
thuỷ
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, đôn đốc, giám sát tiến độ sản
xuất của các phân xởng, tìm kiếm thêm khách hàng, đồng thời nghiên cứu chế độ
định mức đơn giá lơng sản phẩm và tính lơng cho cán bộ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán tài chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý vốn và tài sản,
thực hiện công tác hạch toán trong sản xuất kinh doanh, phản ánh, phân tích và
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua việc ghi chép nhằm đa ra
những thông tin hữu ích cho ban Giám đốc đồng thời theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu quy trình
sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm, giám sát thi công... Trên
cơ sở đó xem xét, bổ sung những thiếu sót trong khâu quản lý kỹ thuật nhằm bảo
đảm cho công trình thi công đạt chất lợng cao.
Phòng Vật t: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, cung ứng vật t hàng hoá
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng Hành chính: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân sự của Công
ty, căn cứ vào kế hoạch của cơ quan chủ quản cấp trên cũng nh trong nội bộ Công
ty để từ đó có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động một cách kịp thời, tổ chức
phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất, thi công các công trình có hiệu

quả đồng thời có trách nhiệm theo dõi quỹ tiền lơng của Công ty.
Phòng Chính trị: Giúp Ban GĐ điều hành tình hình chính trị Công ty
Ban KCS: Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm chất lợng sản phẩm.
Dới bộ máy quản lý của Công ty là bộ máy sản xuất kinh doanh bao gồm 4
phân xởng và 2 đội sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
a. Bộ máy kế toán
Kế toán trởng: Là cán bộ tham mu giúp Giám đốc trong công tác quản lý
tài sản, nguồn vốn và hạch toán kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm toàn bộ
khâu hạch toán kế toán; Là ngời trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hớng dẫn các chủ tr-
ơng về tài chính, kế toán cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, báo cáo
kế toán định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với
ngân sách Nhà nớc.
4
+ Theo dõi thanh toán tạm ứng, theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
thanh toán lơng, các khoản bảo hiểm và các khoản phải trả công nhân viên.
Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm:
+ Ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Theo dõi chi tiết thành phẩm bán ra, thanh toán với ngời mua, đồng thời tính
thuế và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thực tế của vật liệu thu mua nhập, xuất, tồn kho. Căn cứ vào phiếu
xuất nhập vật t để xác định phân bổ vật liệu cho các đối tợng sử dụng.
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ:
+ Phản ánh tình hình biến động, tăng giảm về số lợng, chất lợng sử dụng tài sản cố
định, tình hình khấu hao tài sản cố định.
+ Phản ánh tình hình thu chi quỹ của Công ty, kịp thời báo cáo khi phát hiện các
trờng hợp thừa hoặc thiếu so với sổ sách nhằm giải quyết một cách phù hợp.

Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song
giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng
và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự giám sát của kế toán trởng đối với
việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban
khác trong Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty X49
b. Bộ sổ kế toán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
5
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán thanh
toán
Kế toán giá
thành và tiêu
thụ thành
phẩm
Kế toán
nguyên vật
liệu
Kế toán tài
sản cố định
kiêm thủ
quỹ
Với hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty chỉ tiến hành ghi sổ vào ngày cuối
tháng, trình tự ghi sổ kế toán chung của các phần hành nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.


Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thì cũng có những
thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp. Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm thì trình tự ghi sổ nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
(theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ)
6
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp CTG
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CT-GS
CTG và các bảng
Bảng tổng
hợp CTG
Thẻ tính giá
thành (từng
đối tượng)
CT-GS
Sổ ĐK
CT-GS
Sổ cái

TK621, 622,
627(1,2,3,4,8)
154(1,2)
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK
627(1,2,3,4,8)
Bảng tổng
hợp CPSXC
II. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty X 49 - Bộ quốc phòng:
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty X49 thực hiện sản xuất kinh doanh thông qua đơn đặt hàng của Bộ
Quốc phòng giao xuống (đối với sản phẩm quốc phòng) và theo hợp đồng kinh tế
với tổ chức, cá nhân khác (đối với sản phẩm kinh tế). Mỗi đơn đặt hàng thờng chỉ
yêu cầu sửa chữa, sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Việc sửa chữa sản xuất sản phẩm
của từng đơn đợc giao xuống các phân xởng có chức năng phù hợp thông qua văn
bản khoán.
Xuất phát từ đặc điểm đó, Công ty X49 đã xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đơn đặt hàng.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi thờng xuyên tình hình biến động của vật t,
hiện nay Công ty X49 đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty cũng là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2. Đối tợng, kỳ và phơng pháp tính giá thành.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty X49 là sản xuất
giản đơn, loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, nên đối tợng
tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.

7
3. Các khoản mục chi phí.
Chi phí sản xuất của Công ty X49 - Bộ Quốc phòng bao gồm nhiều loại có
mục đích và công dụng khác nhau, chúng đợc phân thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Phụ tùng, sắt thép ...
+ Nguyên vật liệu phụ: Gỗ, sơn các loại, que hàn ...
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại ...
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lơng của công nhân sản xuất
+ Các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng, đội sản xuất: Tiền lơng, các khoản trích
theo lơng của quản đốc, công nhân phục vụ phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung tại các phân xởng, đội sản xuất: Bảo hộ lao
động, vật rẻ mau hỏng...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao của toàn bộ máy móc
thiết bị, nhà xởng, kho tàng... dùng cho sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Tiền tiếp khách giao nhận xe, tiền bốc dỡ vật t ...
Tơng ứng với các khoản mục chi phí trên, Công ty X49 sử dụng các tài
khoản để tập hợp chi phí sản xuất là TK 621, TK 622, TK 627.
III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu chính (TK 1521): Là những loại vật liệu trực tiếp cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm, tại Công ty chi phí nguyên vật liệu chính thờng
chiếm tỷ trọng 60%- 70% trong tổng chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các loại nh
phụ tùng, sắt thép...
Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính chất cuả sản phẩm, chẳng hạn
nh làm thay đổi màu sắc và hình dáng của sản phẩm. Các loại vật liệu phụ mà

Công ty sử dụng nh gỗ, que hàn, sơn các loại...
Nhiên liệu (TK 1523) đợc sử dụng tại Công ty bao gồm: Oxy, xăng, dầu...
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
8
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất của Công ty bao gồm tiền
lơng chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Đối với tiền lơng chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt
hàng và thực hiện hình thức khoán sản phẩm, hình thức trả lơng mà Công ty X49
áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lơng theo sản phẩm.
trong đó:
+ Định mức giờ công sản xuất từng loại sản phẩm đợc phòng Kế hoạch và
phòng Kỹ thuật nghiên cứu xây dựng và đợc nêu rõ trong văn bản khoán.
+ Đơn giá một giờ công do phòng Kế hoạch tính. Đơn giá này phụ thuộc
vào bậc thợ bình quân và mức lơng tối thiểu
Lương trực tiếp
SX của công
nhân A tháng t
Tổng giờ công
SX của công
nhân A tháng t
Đơn giá
giờ công
x
=

Công ty X49 Phiếu đặt làm
Phân xởng sửa chữa Họ và tên: Đỗ Đình Sâm
Ngày 30 tháng 12 năm 2001

TT
Tên công việc
Đv tính Công
1
Sửa chữa gầm máy xúc E302 X-051 Giờ
136
2 Sửa chữa động cơ T100 U263 Giờ 64
Cộng 200
Tiền lơng tháng 12 của công nhân Đỗ Đình Sâm:
= 200 x 4679,5 = 935.900 đ
(Công nhân chỉ đợc nhận lơng khi đơn đặt hàng đã hoàn thành).
Công ty X49
Phân xởng sửa chữa
Bảng thanh toán trả lơng
Máy xúc E302 Số X-051
TT
Họ tên CNSX
Số giờ
Thành tiền
Trừ
Thực

9
Lơng CNTT sản
xuất sản phẩm i
Định mức giờ công
sản xuất sản phẩm i
Đơn giá 1
giờ công
x

=
công 6% lĩnh nhận
1
Đỗ Đình Sâm
136 636.412
2 Nguyễn Thị Tình 120 561.540
3 Tạ Hữu Hợp 176 823.592
... ... ... ... ... ... ...
Cộng
1709 7.997.26
6
Ngày 30 tháng 12 năm 2001
PX sửa chữa
Bảng thanh toán sản phẩm và Phiếu chi là căn cứ để kế toán lập chứng từ
ghi sổ.
Trích
Chứng từ ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
... ... ... ... ...
- Thanh toán lơng CNTT SC máy
xúc E302 X-051 tháng 12
334
1111
7.997.266
7.997.266

- Lơng CNTT sửa chữa máy xúc
E302 X-051
622
334
7.997.266
7.997.266
- Kết chuyển CPNCTT sửa chữa
máy xúc E302 X-051
1541
622
7.997.266
7.997.266
Đối với các khoản trích theo lơng.
Công ty X49 thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ nh sau:
- BHXH trích 20% trên lơng cơ bản, trong đó:
+ 15% hạch toán vào chi phí
+ 5% trừ vào lơng
- BHYT trích 3% trên lơng cơ bản, trong đó:
+ 2% hạch toán vào chi phí
+ 1% trừ vào lơng
- KPCĐ trích 2% trên lơng cơ bản và hạch toán vào chi phí.
10
Lơng cơ bản = Hệ số lơng x 210.000đ + Phụ cấp thâm niên (nếu có) + Phụ
cấp chức vụ (nếu có)
Với cách tính nh trên, kế toán thanh toán lập Danh sách lao động và quỹ
lơngtrích nộp BHXH theo từng tháng cho toàn Công
Dựa trên Danh sách lao động và quỹ lơng trích nộp BHXH, kế toán lập
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 12 năm 2001

Đơn vị: đồng
T
T
Tên đơn
vị
QS
Tổng lơng
1 tháng
KPCĐ2%
3382
BHXH 15%
3383
BHYT2%
3384
Tổng trích
19%
1 QL DN 45 38.835.130 776.702 5.825.270 776.702 7.378.674
2 QL PX 14 11.422.800 228.456 1.713.420 228.456 2.170.332
- PXSC 03 2.925.000 58.500 438.750 58.500 555.750
... ... ... ... ... ... ...
3 CNTTSX 81 49.938.800 998.776 7.490.820 998.776 9.488.372
- PXSC 31 20.039.400 400.788 3.005.910 400.788 3.807.486
... ... ... ... ... ... ...
Cộng 140 100.196.730 2.003.934 15.029.510 2.003.934 19.037.378
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân sản xuất từng
phân xởng phải đợc phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ nh sau:
Các khoản trích tính
vào lương CNTTSX
ĐĐH i của PX X

Các khoản trích theo lương của
toàn bộ CNTTSX PX X
Lương CNTTSX PX X
Lương
CNTTSX
ĐĐH i
x
Trong đó:
- Số liệu các khoản trích theo lơng của toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất phân
xởng X lấy trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (xem biểu 16).
- Số liệu lơng công nhân trực tiếp sản xuất phân xởng X và lơng công nhân trực
tiếp sản xuất đơn đặt hàng i đợc lấy trên Bảng thanh toán sản phẩm (xem biểu
32).
Theo cách tính nh trên, kế toán thực hiện phân bổ các khoản trích 19% vào
chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 X-051 nh sau:
11

×