Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su sao vàng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.96 KB, 37 trang )

tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cao su sao vàng hà
nội.
i - tổng quan về công ty cao su sao vàng.
1. Sơ l ợc lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển.
Tháng 10 năm 1954, miền Bắc nớc ta hoàn toàn giải phóng, nền kinh tế có
nhiều thay đổi. Nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp cao su trong nền
kinh tế lúc bấy giờ, tại số 2 Đặng Thái Thân, ngày 7/10/1956, xởng đắp vá săm lốp
đợc thành lập nguyên là xởng Indoto của quân đội Pháp và chính thức hoạt
động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao
Vàng, đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao Vàng sau này.
Cũng vào thời điểm đó, Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phơng án xây dựng
khu công nghiệp Thợng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su Xà phòng Thuốc lá
Thăng long (gọi tắt là khu Cao-Xà-Lá), nằm trong kế hoạch khôi phục và phát triển
kinh tế 3 năm (1958-1960). Công trờng đợc khởi công xây dựng ngày 22/12/1958
tại phía nam Hà Nội và vinh dự đợc Bác Hồ về thăm ngày 24/12/1959.
Ngày 6/4/1960, sau hơn 13 tháng miệt mài lao động công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu
tiên mang nhãn hiệu Sao Vàng. Và cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao
su Sao Vàng Hà Nội.
Toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại
của Đảng và Chính phủ Trung quốc tặng nhân dân ta nên ngày 23/5/1960 nhà máy
làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày này làm ngày truyền thống, ngày
kỷ niệm thành lập nhà máy, một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt
Trung. Đây cũng là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản
xuất săm lốp ô tô, con chim đầu đàn của ngành chế tạo các sản phẩm cao su Việt
Nam.
1
1
Với sự phát triển không ngừng của mình, đến ngày 27/8/1992, nhà máy Cao
su Sao Vàng chính thức đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng theo QĐ


số645/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng, và đến ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức
sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao Vàng.
2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cao su sao vàng
a.Chức năng.
Công ty Cao su Sao Vàng (thuộc Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam) là doanh
nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất các sản phẩm cao su nh săm lốp xe máy, xe đạp, ô
tô, máy kéo các sản phẩm khác bằng cao su nh băng tải, ống cao su chịu áp lực Cua
roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại, ngoài ra công ty còn sản xuất một
số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn nh săm lốp máy bay SU,MIC...
Công ty Cao su Sao Vàng là công ty lớn nhất, có công nghệ sản xuất săm lốp
hiện đại là con chim đầu đàn ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của
Việt Nam.
b.Nhiệm vụ
-Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo đúng
các qui phạm pháp luật và qui định của tổng công ty Hoá Chất Việt Nam.
- Nghiên cứu phơng thức sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO-9001:2000.
- Khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế
hoạch của công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trờng về mặt hàng săm lốp
các loại.
- Tăng cờng đầu t cơ sở, vật chất nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp
vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và
chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nớc cấp.
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao
động, bảo vệ môi trờng sản xuất kinh doanh tuân thủ ngành nghề do nhà nớc đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên theo luật lao động và
tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

2
2
*Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng đợc thể hiện qua Sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý tại Công ty Cao Su Sao Vàng (xem phụ lục 1).
*Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Là một doanh nghiệp nhà nớc Công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý, Giám đốc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mu, cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty đứng đầu là Ban giám đốc với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các
phòng ban chức năng và xí nghiệp thành viên. Cụ thể, hiện tại Ban giám đốc Công ty
gồm Giám đốc và 5 Phó giám đốc cùng các phòng ban, đoàn thể, xí nghiệp.
Trong đó:
Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty gồm có:
- Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, xuất khẩu, an toàn: Có trách nhiệm giúp
giám đốc về mặt kỹ thuật, xuất khẩu và an toàn.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất, bảo vệ sản xuất: Có trách nhiệm giúp
Giám đốc về mặt sản xuất và bảo vệ sản xuất.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: Có trách nhiệm giúp Giám
đốc về mặt kinh doanh và đời sống.
- Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại công ty: Có trách
nhiệm giúp giám đốc về mặt công tác xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản Thái Bình, giám đốc chi nhánh cao
su Thái Bình: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về công tác xây dựng cơ bản Thái Bình
cùng với giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình.
Cả năm phó giám đốc đều có những quyền hạn riêng theo mảng phụ trách
riêng nhng chịu sự quản lý chung của Giám đốc.
Bí th Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng

trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ.
3
3
Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn Công ty: Có trách nhiệm cùng
Giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng Công đoàn.
Các phòng ban chức năng: Đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty, đứng đầu là các trởng phòng và các phó trởng phòng chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp Giám đốc chỉ đạo
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Bao gồm:
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ về cơ khí năng lợng, động
lực và an toàn trong công ty.
- Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trờng.
- Phòng kiểm tra chất lợng (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các mẻ
luyện, kiểm tra chất lợng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các
đề án đầu t xây dựng theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự
án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lơng,
tiền thởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho ngời
lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho ngời lao động, tổ chức các hoạt động
thi đua, khen thởng, kỷ luật và công tác.
- Phòng an toàn điều độ: Đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều
tiết sản xuất có số lợng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phơng án
kịp thời.
- Phòng quân sự bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản, vật t hàng hoá
cũng nh con ngời trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực
lợng dân quân tự vệ hàng năm.
- Phòng kế hoạch vật t: Lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh hàng tháng,
hàng năm mua sắm vật t, thiết bị cho sản xuất kinh doanh.

- Phòng tiếp thị bán hàng: Làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm và làm công tác
tiếp thị, quảng cáo.
4
4
- Phòng tài chính kế toán: Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán tài
chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
- Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật t, hàng hoá cần thiết mà
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng chất lợng cha đạt yêu cầu, xuất
khẩu sản phẩm công ty.
- Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch
phòng dịch, sơ cấp các trờng hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất của Công ty Cao su
Sao Vàng.
Công ty Cao su Sao Vàng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm chế tạo từ
cao su. Các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú cả về chủng loại cũng nh về
hình thức phục vụ cho đối tợng tiêu dùng từ nông nghiệp, công nghiệp đến quốc
phòng...
Một số sản phẩm chủ yếu là lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng tải...trong đó mặt
hàng lốp xe đạp là mặt hàng truyền thống của công ty hiện nay đang đợc tiêu thụ
mạnh trên thị trờng.
Một chiếc lốp thành phẩm đạt yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ
thuật qua từng quá trình sản xuất, đồng thời phải qua kiểm tra kỹ lỡng. Những sản
phẩm nào đạt tiêu chuẩn mới đợc nhập kho.
Trong khuôn khổ có hạn của bài viết em xin phép trình bày cấu tạo của một
chiếc lốp xe đạp, bao gồm ba bộ phận chính:
- Mặt lốp: Là hỗn hợp cao su ở phía ngoài có tác dụng bảo vệ không bị ăn
mòn bởi các hoá chất thông thờng, có tính năng chịu mài mòn tiếp xúc tốt với mặt
đờng.
- Lớp vải: Làm bằng vải mành Nilon tráng cao su là khung cốt chịu lực của

lốp.
- Vành tanh: Làm bằng tanh thép 0,78mm, ngoài bọc vải cao su có tác dụng
định vị lốp trên vành xe
5
5
**Quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp đợc thển hiện ở sơ đồ Dây
chuyền công nghệ sản xuất lốp xe đạp(xem phụ lục 2).
Các bớc sản xuất:
- Nguyên vật liệu: Cao su sống, các hoá chất vải mành, dây thép tanh.
Cao su sống đem cắt nhỏ sấy tự nhiên rồi đem sơ luyện đạt đúng yêu cầu kỹ
thuật để giảm tính đàn hồi, tăng độ dẻo phục vụ cho những quá trình sản xuất sau.
- Phối liệu: Sau khi cao su đã đợc sơ luyện sẽ đợc trộn với hoá chất đã đợc
sàng sẩy thành phối liệu đem sang công đoạn hỗn luyện.
- Hỗn luyện: Cao su và hoá chất sau khi đợc trộn đem hỗn luyện nhằm mục
đích phân tán đều các chất pha chế vào cao su sống. Trong giai đoạn này mẫu đợc
đem ra thí nghiệm nhanh đánh giá chất lợng mẻ luyện.
- Nhiệt luyện: Mục đích nâng cao nhiệt độ và độ dẻo, độ đồng nhất của phối
liệu sau khi đã đợc sơ hỗn luyện.
- Cán hình mặt lốp: Cán hỗn hợp cao su thành băng dài có hình dáng kích th-
ớc của bán thành phẩm mặt lốp xe.
- Vành tanh: Dây thép tanh sau khi đợc đảo tanh và cắt theo chiều dài đợc
thiết kế từ trớc sau đó đợc ren răng hai đầu, lồng ống nối dập chắc lại rồi mang cắt
bavia thành vành tanh và đem sang khâu thành hình lốp xe đạp.
- Vải mành: Đợc sấy, cắt tráng vào bề mặt của cao su đã đợc luyện theo trình
tự trên rồi xé thành những băng vải theo kích thớc thiết kế, cắt theo cuộn vào ống sắt
bớc vào quá trình hình thành lốp.
- Thành hình và định hình lốp: Các bán thành phẩm và vải mành dây tanh cao
su hoá chất đã trải qua quá trình trên sẽ đợc thực hiện trên máy thành hình băng vải
mành đợc cuốn vòng quanh hai vòng tanh với khoảng cách, góc độ nhất định treo
lên giá và đa sang công đoạn lu hoá lốp. Các hoá chất sau khi đã tinh luyện đợc chế

tạo cốt hơi nhằm phục vụ cho khâu lu hoá cốt hơi gồm các công đoạn chính là cao
su đã đợc nhiệt luyện lấy ra thành hình cốt hơi rồi đem lu hoá thành hình cốt hơi.
- Lu hoá lốp: Là quá trình quan trọng trong quá trình sản xuất sau khi đợc lu
hoá cao su phục hồi lại một số tính chất cơ lý của mình.
6
6
Kiểm tra và đóng gói nhập kho: Lốp xe sau khi lu hoá sẽ đợc mang ra đánh
giá chất lợng mới đợc nhập kho.
b.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất nh trên đòi hỏi phải
có cơ cấu tổ chức sản xuất tốt. Sau nhiều năm hoạt động, rút ra nhiều kinh nghiệm,
đến nay Công ty đã có một cơ cấu tổ chức sản xuất khá hoàn chỉnh.
*Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua Sơ đồ tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cao Su Sao Vàng (xem phụ lục 3)
*Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng đợc tổ chức
thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Nhà máy Pin -
Cao su Xuân Hoà, Nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ. Chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể là:
- Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy.
- Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có
phân xởng sản xuất tanh xe đạp, tanh xe máy.
- Xí nghiệp cao su số 3: Chủ yếu sản xuất các loại lốp ô tô, lốp máy bay dân
dụng.
- Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy, băng
tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
- Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất và tiêu thụ một số loại săm,
lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất và tiêu thụ lốp xe đạp.
- Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang nhãn

hiệu con sóc, ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị nằm tại Vĩnh
Phúc.
Bên cạnh những xí nghiệp sản xuất chính còn có các đơn vị sản xuất phụ trợ.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: Chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lợng, điện, ánh
sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt cho các xí nghiệp sản xuất chính. Cụ thể là:
7
7
- Xí nghiệp năng lợng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nớc cho
đơn vị sản xuất kinh doanh chính, cho toàn bộ công ty.
- Bộ phận kiểm định và xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp điện máy,
lắp đặt, sửa chữa về điện cho xí nghiệp và toàn công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ thơng mại: Nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm do
công ty tự sản xuất ra, ngoài ra công ty còn kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ
cho sản xuất và cho đời sống nh bán sắt thép, xi măng, kinh doanh ăn uống.
- Xí nghiệp bao bì và vệ sinh công nghiệp: Sản xuất bao bì, đóng gói sản
phẩm đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng cho toàn công ty.
Nhìn chung về mặt tổ chức các xí nghiệp, phân xởng đều có một Giám đốc xí
nghiệp hay một Giám đốc phân xởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu và nhập
kho sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra còn có các phó Giám đốc xí nghiệp hay phó
quản đốc phân xởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số
công nhân đứng máy chấm công.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cao Su Sao Vàng là công ty có các chi nhánh trên khắp cả nớc do vậy
công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán
Công tác hạch toán kế toán đợc thực hiện tại 4 nơi là: Hà Nội (địa điểm
chính), Thái Bình, Xuân Hoà và Nghệ An. Các nơi đều thực hiện hạch toán độc lập,
tự tính kết quả lỗ, lãi và lập Báo cáo tài chính.
Do tình hình thực tế của Công ty và yêu cầu của công việc, phòng tài chính -
kế toán của Công ty bao gồm:
Một Kế toán trởng (trởng phòng Tài chính - Kế toán): Tổ chức điều hành

chung công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời
có nhiệm vụ lập báo cáo trình cấp trên, là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính.
Hai phó phòng kế toán tổng hợp: Một phó phòng phụ trách báo cáo tổng hợp,
còn một phó phòng phụ trách tiêu thựnh bán hàng, thuế VAT đầu ra, đầu vào.
Các nhân viên kế toán bao gồm:
Một kế toán theo dõi tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt phát
sinh trong toàn công ty, các khoản thanh toán với ngời mua, ngời bán
bằng tiền mặt.
Một kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản giao dịch vay trả
nợ, gửi nộp tiền ở ngân hàng.
Một kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Theo dõi, hạch toán tiền l-
ơng, BHXH, chế độ ốm đau, thai sản cho cán bộ công nhân viên, nhng
8
8
chỉ thanh toán cho bộ phận gián tiếp, còn bộ phận trực tiếp sẽ do kế
toán của từng xởng thanh toán.
Hai kế toán nguyên vật liệu: một ngời chuyên theo dõi tình hình xuất
vật t, công cụ dụng cụ, còn ngời kia theo dõi tình hình nhập vật t, công
cụ dụng cụ trong toàn công ty. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu
nhập, xuất vật t, lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
trong kỳ đồng thời lập sổ chi tiết xuất vật liệu.

Một kế toán TSCĐ: Theo dõi, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng
giảm TSCĐ, tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành
phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm theo quy định.
Một kế toán huy động vốn của cán bộ công nhân viên: Chuyên theo dõi
và phản ánh các nguồn vốn của công ty ở tài khoản tạm ứng và tài
khoản phải thu khác.
Một kế toán phụ trách sản xuất phụ, công trình XDCBDD, sửa chữa

lớn: Chuyên theo dõi và phản ánh tình hình liên quan đến sản xuất phụ,
công trình XDCBDD, sửa chữa lớn. Kế toán viên này kiêm luôn nhiệm
vụ của kiểm toán nội bộ, chuyên lập báo cáo cho Giám đốc.
Một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: chuyên theo dõi và phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính
giá thành.
Kế toán theo dõi bán hàng: ngoài một phó phòng ra còn có 2 kế toán
viên nữa cùng theo dõi về việc bán hàng.
Công tác tổ chức kế toán của công ty đợc thể hiện ở Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty CSSV(xem phụ lục 4).
6. Đặc điểm công tác kế toán.
6.1.Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp 1141.Trong đó Công ty sử dụng
hình thức sổ kế toán theo phơng pháp Nhật ký - Chứng từ.
Trình tự ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp theo các bớc sau:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các bảng kê,
bảng phân bổ có liên quan.
(2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà cha thể phản ánh vào các bảng kê,
nhật ký - chứng từ thì kế toán phản ánh vào sổ chi tiết.
(3) Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt đợc ghi vào các báo cáo quỹ
hàng ngày sau đó đợc ghi vào các bảng kê.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật
ký - chứng từ liên quan rồi từ nhật ký - chứng từ ghi vào Sổ cái.
(5) Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(6) Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký - chứng từ với
nhau, giữa Sổ cái với bảng tổng hợp số chi tiết.
9
9
(7) Căn cứ vào số liệu từ các nhật ký - chứng từ, bảng kê, Sổ cái, bảng tổng
hợp số liệu chi tiết để lập các báo cáo tài chính.

Trình tự ghi sổ kế toán này đợc tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Báo cáo quĩ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí phát sinh
Bảng phân bổ
(7)
(1)
(1)
(2)
(4)
(4)
(1)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ : Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ






10
10










6.2.Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng.
số
hiệu
tk tên tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
138 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trớc
151 Hàng mua đang đi trên đờng
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí SXKD dở dang
155 Thành phẩm

156 Hàng hoá
157 Hàng gửi đi bán
211 TSCĐ hữu hình
212 TSCĐ thuê tài chính
213 TSCĐ vô hình
214 Hao mòn TSCĐ
11
11
222 Góp vốn liên doanh
228 Đầu t dài hạn khác
241 Xây dựng cơ bản dở dang
244 Ký quỹ, ký cợc dài hạn
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho ngời bán
333 Thuế và các khoản phải nộp
334 Phải trả công nhân viên
338 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
344 Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 Quỹ đầu t phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
416
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất
việc làm
421 Lợi nhuận cha phân phối
431 Quỹ khen thởng, phúc lợi

511
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhâp khác
811 Chi phí khác
911 Xác định kết quả kinh doanh
12
12
6.3.Hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
Công ty áp dụng theo đúng Chế độ kế toán doanh nghiệp 1141 đã đợc ban hành,
có sửa đổi bổ sung theo Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông t
số 105/2003/TT/BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính. Vì vậy Báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Phần I lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2002 là một ví

dụ:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2002
Phần I lãi, lỗ
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

số
Kỳ này Kỳ Trớc
Luỹ kế từ đầu
năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
01
108.205.061.372 104.470.950.760 374.113.528.047
Các khoản giảm trừ
(03=04+05+06+07)
03
4.415.656.154 939.836.480 7.042.693.026
- Chiết khấu thơng mại 04
0 0 0
- Giảm giá hàng bán 05
5.026.475 15.134.168 59.852.423
- Hàng bán bị trả lại 06
4.410.629.679 924.702.312 6.982.840.630
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp phải nộp
07
0 0 0

1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
103.849.405.218 103.531.114.280 357.070.835.021
2. Giá vốn hàng bán 11
87.203.329.382 91.180.523.026 317.174.382.130
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
20 16.646.075.836 12.350.591.254 49.896.452.891
cấp dịch vụ (20=10-11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính 21
11.581.641 15.759.952 169.145.905
5. Chi phí tài chính 22
2.907.601.201 2.621.585.249 11.933.504.476
Trong đó : Lãi vay phải trả 23
2.852.283.522 2.560.417.169 11.728.752.111
6. Chi phí bán hàng 24
9.917.944.761 5.791.949.996 23.845.969.801
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
5.072.070.391 4.058.190.062 15.601.241.227
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh [30=20+(21-22)-(24+25)]
30
- 1.139.959.056 - 105.374.101 - 1.315.116.708
9. Thu nhập khác 31
2.039.087.654 224.824.522 2.721.448.772
10. Chi phí khác 32
6.591.571.735 32.510.925 767.851.441
11. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40
1.279.515.919 192.313.597 1.953.597.331
12. Tổng lợi nhuận trớc

thuế(50=30+40)
50
239.556.863 86.939.496 638.480.623
13. Doanh thu các chi nhánh tiêu thụ 51
1.659.127.882 1.659.127.882
14. Chi phí tại các chi nhánh tiêu thụ 52 1.789.940.697 1.789.940.697
15. Lợi nhuận của các chi
nhánh(60=51-52)
60 - 130.812.815 - 130.812.815
16. Tổng lợi nhuận trứơc thuế
(70=50+50)
70 108.744.048 86.939.496 507.667.808
17. Thuế thu nhập doanh nghiệp 71 34.798.095 27.820.639 162.453.699
18. Lợi nhuận sau thuế (80=70-71) 80 73.945.953 59.118.857 342.214.109
6.4. Một số phần hành kế toán chủ yếu.
Quy trình hạch toán tiền mặt
-Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt.
-Chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm
kê quỹ
-Sổ sách: Nhật ký - Chứng từ số 1, Sổ quỹ, Bảng kê số1, Sổ cái TK 111, Báo cáo.
Chứng từ tiền mặt
Sổ quỹ
(1)
Bảng kê số 1
Sổ cái
Báo cáo
NK - CT1
(2)
(4)

×