Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.33 KB, 23 trang )

Tổng quan về Công ty Cao su Sao vàng
1.1. Vài nét về công nghiệp cao su
Ngay từ xa xa, con ngời đã biết đến cao su là nguyên liệu hết sức lý tởng
mà cha có nguyên liệu nào có thể thay thế để sản xuất săm lốp nh : sức bền lớn,
ít bị mài mòn, không thấm khí, thấm nớcCho nên nói đến cao su trớc hết phải
nói đến công nghiệp sản xuất săm lốp. Công nghiệp cao su thực sự ra đời từ thế
kỉ 19 với phơng pháp lu hoá cao su bằng lu huỳnh của Goodyear (năm 1839),
tiếp đến là phát minh của Dunlop (năm 1888) về chế tạo lốp bánh hơi. Những
phát minh nói trên đã đợc áp dụng rộng khắp trên thế giới và không ngừng đợc
phát triển ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đợc đánh giá là có nguồn cao su dồi dào và
nhu cầu về săm lốp để phục vụ cho quốc phòng và tiêu dùng là rất lớn. Chính từ
xuất phát điểm trên, ngành công nghiệp gia công các sản phẩm cao su của Việt
Nam đã ra đời. Nó hứa hẹn một chân trời rộng mở cho Công ty Cao su Sao
vàng của chúng ta vơn lên.
1.2. Sơ lợc về sự ra đời và lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
1.2.1. Sơ lợc về sự ra đời của Công ty
Công nghiệp cao su thâm nhập vào Việt Nam năm 1956 với sự ra đời x-
ởng Indoto của quân đội Pháp tại số 2 Đặng Thái Thân. Xởng hoạt động trong
vòng 4 năm, chủ yếu chỉ là đắp vá săm lốp ô tô và đợc coi là tiền thân của nhà
máy Cao su Sao vàng sau này.
Theo Quyết định số 1714 của Bộ Công nghiệp nặng, ngày 23/5/1960 nhà
máy Cao su Sao vàng, biểu tợng hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn
Việt_Trung, chính thức đợc thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất săm lốp
xe đạp, ô tô phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nớc. Nhà máy đợc coi là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và
duy nhất của sản phẩm săm lốp ô tô, con chim đầu đàn của ngành công nghiệp
chế taọ các sản phẩm cao su Việt Nam. Mặc dù ra đời trong hoàn cảnh hết sức
khó khăn song nhà máy đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra và đợc Nhà n-
ớc tặng nhiều cờ và bằng khen.
1



1
Từ những thành tích vẻ vang đó, ngày 27/08/1992 nhà máy đợc chuyển
thành Công ty Cao su Sao vàng theo QĐ số 645/CNNg của Bộ Công nghiệp
nặng. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Hoá chất
Việt Nam, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày 15/5/1993 và
chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Nhà nớc. Công ty đợc tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, đợc quyền kí kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu,
liên doanh trong sản xuất và bán sản phẩm cho nớc ngoài. Về mặt kinh doanh
cho phép các xú nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối
ngoại. Điều này tạo điều kiện cho Công ty mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng.
Đồng thời thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng công ty Hoá chất
Việt Nam nh: sản xuất các mặt hàng cao su trong nớc, đặc biệt là săm lốp xe
máy, xe đạp, ô tô và sản xuất hàng cao su cho các bạn hàng nớc ngoài.
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Từ lúc ra đời cho đến thời điểm hiện nay, Công ty đã và đang trải qua
nhiều khó khăn thử thách. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành
những giai đoạn sau:
Giai đoạn 1960 -1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số
lao động tăng không ngừng (Năm 1986 là 3260). Tuy nhiên do chịu tác động
trực tiếp của cơ chế hành chính bao cấp nên nhìn chung sản phẩm đơn điệu,
chủng loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì khiing có đối tợng cạnh tranh, bộ máy
quản lý cồng kềnh, ngời đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập
ngời lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 1988-1989, đây là thời kỳ quá độ, chuyển từ cơ chế hành
chính bao cấp sang cơ chế thị trờng đầy thách thức, nan giải. Nó quyết định đến
sự tồn vong của một doanh nghiệp Xã hội Chủ nghĩa. Song với t cách là ngành
công nghiệp cao su hàng đầu, nhà máy luôn kiên định con đờng lựa chọn cùng
sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ lao động tài năng và giàu kinh nghiệm
tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, từng bớc vợt qua những khó khăn gian

khổ nhất, từ đó vững bớc đi lên.
2

2
Từ năm 1990 đến nay, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình: là một
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả, có doanh thu, các khoản nộp
ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập của ngời lao độnh đợc nâng cao,
sản phẩm của doanh nghiệp đợc đánh giá cao về chất lợng(3 năm liên tiếp:
1996, 1997, 1998 đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng
cao). Hiện nay, Công ty có 6 chi nhánh và trên 200 đại lý phân bổ rải rác ở 31
tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Vừa qua, Công ty tự hào đón nhận chứng chỉ
ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vơng Quốc Anh.
Từ những thành tích to lớn đã đạt đợc, Công ty xứng đáng là con chim đầu đàn
của ngành công nghiệp cao su, vị trí nòng cốt của kinh tế Nhà nớc trong tiến
trình hội nhập nền kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Theo sự phân công của Tổng công ty Hoá chất, Công ty sản xuất kinh
doanh các mặt hàng cao su trong nớc và sản xuất cao su cho các bạn hàng nớc
ngoài.Việc xem xét ngành nghề của Công ty rất có ý nghĩa đối với việc hoạch
định chiến lợc phát triển và công tác kế toán. Nếu ngành nghề càng phong phú
thì công tác kế toán càng trở nên khó khăn, phức tạp và ngợc lại.
1.3.2. Loại sản phẩm
Là một doanh nghiệp chuyên gia công, chế biến các sản phẩm cao su
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và làm t liệu sản xuất, các sản phẩm chính của
Công ty chủ yếu là: Săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, yếm ô tô và pin các loại. Bên
cạnh các sản phẩm truyền thống, Công ty đã thử nghiệm chế tạo thành công lốp
máy bay dân dụng và quốc phòng cùng các mặt hàng cao su kĩ thuật cao cấp
khác nh: Băng tải các loại, lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su

Công ty đã có sự nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hoá các sản phẩm chế
từ cao su (Năm 1960 chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm: săm xe đạp và lốp xe đạp),
cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó sản phẩm của Công ty
3

3
đợc ngời tiêu dùng đánh giá là có chất lợng cao, giá cả phù hợp với nhu cầu và
khả năng chi trả của ngời tiêu dùng.
1.3.3. Quy mô hoạt động
Cũng nh sản phẩm của Công ty, quy mô hoạt động của Công ty tăng lên
theo từng năm. Năm 1960, khi mới thành lập doanh nghiệp chủ yếu hoạt động
dạ trên nguồn ngân sách Nhà nớc và khoản viện trợ không hoàn lại. Những
năm gần đây, quy mô cũng nh cơ cấu nguồn vốn đã có những thay đổi đáng kể.
Cụ thể:
Biểu 1: Quy mô hoạt động
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu 31/12/00 31/12/01 31/12/02
2001 so với 2000 2002so với 2001
% Chênh lệch % Chênh lệch
Vốn lu động 116.312 127.411 141.401 109,5 11.099 111,0 13.990
Vốn cố định 152.340 178.558 194.754 117,2 26.218 109,1 16.196
Tổng 268.652 305.969 336.155 113,9 37.317 109,9 30.186
1.3.4. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất
Có thể nói khó có một doanh nghiệp nào sánh kịp tầm vóc về máy móc
thiết bị của Công ty với hàng trăm loại khác nhau nh máy luyện, máy cán
tráng, máy dập tanh, máy cắt vải, Máy móc thiết bị đợc đầu t bằng 3 nguồn,
trong đó nguồn vay 50%, ngân sách 25% và tự bổ sung 25%. Để nâng cao chất
lợng sản phẩm và năng suất lao động, Công ty đã từng bớc cải tiến, đổi mới
trang thiết bị. Đồng thời, mạnh dạn đầu t có chiều sâu vào một số công đoạn
sản xuất bằng cách thay thế những máy móc cũ bằng máy móc tự động và bán

tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật, Nga. Đặc biệt trong thời gian gần
đây, có sự tham gia của các trang thiết bị do Công ty tự chế tạo nh máy thành
hình, máy cắt vải, khuôn lốp và rất nhiều công cụ lao động khác. Điều này
không những tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động mà còn nâng cao uy tín
của Công ty trên thơng trờng quốc tế.
Đối với công nghệ sản xuất: Công ty Cao su Sao vàng chuyên sản xuất
các loại săm lốp trên quy trình công nghệ khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế
biến. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, bán thành phẩm của giai
4

4
đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau. Có thể khái quát quy trình
công nghệ sản xuất của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến nh sau:
Giai đoạn 1: Từ các nguyên liệu ban đầu là cao su sống và một số loại
hoá chất, cao su đợc luyện nh mong muốn của các nhà sản xuất để cung cấp
cho giai đoạn sau tiếp tục chế biến. Trớc đây, giai đoạn này đợc thực hiện tại
chỗ. Để giảm độ ô nhiễm môi trờng và tận dụng nguồn than đen sản xuất lốp ô
tô nên một bộ phận cao su đợc chuyển lên Xuân Hoà để luyện.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn thành hình và lu hoá cao su để tạo sản phẩm
hoàn thành. Nguyên vật liệu dùng cho giai đoạn này là vải mành, dây thép tanh
và bán thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.
Công nghệ này đã đợc Công ty áp dụng trong nhiều năm và đem lại cho
thị trờng những sản phẩm có chất lợng cao đợc khách hàng tín nhiệm. Tuy
nhiên, Công nghệ sản xuất cha mang tính đồng bộ cao giữa các sản phẩm, đòi
hỏi phải thay thế dần những công nghệ cũ bằng công nghệ hiện đại hơn nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất.
5

5
Nguyên vật liệu

Cao su ống
Các hoá chất
Sàng, sấyCắt, sấy tự nhiên
Định hình lốp
Sơ luyện
Thí nghiệm nhanh
Cán hình mặt lốp ốp
Thành hình lốp
Đóng gói
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
Lưu hoá lốp
Cắt ba via thành vòng tanh
Lồng ống nối dập tanh
Ren răng hai đddđffffđđđđầu
Cắt tanhPhối liệu
Kiểm tra thành phẩm (KCS)
Lưu hoá cốt hơi
Vải mành
Cán tráng
Xé vải
Sấy Đảo tanh
Dây thép tanh
Cắt cuốn vào ống sắt
Nhập kho
Thành hình cốt hơi
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp
6

6

Cao su sống
Hoá chất
Sơ luyện
Gắn van
Nối đầu
Thử chân không
Nhập kho
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
ép suất
Lồng ống
Định hoá
Lưu hoá
Đóng gói
Mài dầu
Phết keo
Kỹ thuật ràng rẩy
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất săm xe đạp
1.3.5. Nguyên vật liệu
Dựa trên công nghệ sản xuất tiên tiến cùng với sự kết hợp giữa nguyên vật
liệu chính là cao su và một số hoá chất đặc thù, những sản phẩm mang nhãn hiệu
cao su sao vàng đợc khách hàng a chuộng đã ra đời. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm
có những đặc thù khác nhau nên nguyên vật liệu tham gia cũng hết sức phức tạp
và đa dạng. Để phục vụ cho việc hạch toán chi phí, nguyên vật liệu đợc chia thành
5 nhóm:
Nhóm 1: Nguyên vật liệu chính bao gồm than đen, các loại phòng lão, chất
phòng t liệu, tanh các loại, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, vải mành, các loại
hoá chất và xúc tiến
Nhóm 2: Nguyên vật liệu phụ nh màng quấn lốp, túi ni lông...
Nhóm 3: Nhiên liệu, động lực nh than, dầu, xăng.

Nhóm 4: Phụ tùng thay thế bao gồm Bulông, êcu, dao cắt
Nhóm 5: Van các loại.
Thời gian vừa qua, Công ty không ngừng nghiên cứu, sáng tạo nhằm tìm ra
những nguyên vật liệu hữu ích phục vụ cho việc sản xuất. Việc đa sợi nilông vào
sản xuất thay thế sợi bông đã tạo hiệu quả bất ngờ: Sản phẩm (lốp) trở nên nhẹ
hơn, bền hơn mà giá thành lại thấp hơn. Với những đóng góp không mệt mỏi của
cán bộ công nhân viên của Công ty, săm lốp cao su sao vàng ngày càng chiếm u
thế so với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng.
Nói đến nguyên vật liệu không thể không nói đến nguồn cung ứng, một
trong những nhân tố tác động lớn đến sự hng thịnh của Công ty. Nguyên vật liệu
của Công ty có 2 nguồn cung cấp chính sau:
Một là nguồn trong nớc: Hàng năm Công ty phải mua một khối lợng lớn
cao su thiên nhiên và một số nguyên vật liệu khác nh ôxit kiềm, xà phòng, dầu
7

7
nhựa thông, vải lót của thị trờng trong nớc, đặc biệt từ các tỉnh miền Trung và
miền Nam.
Hai là nguồn nớc ngoài: Ngoài những nguyên liệu kể trên, Công ty phải
nhập phần lớn từ nớc ngoài mà chủ yếu từ Nhật, Triều Tiên, Liên Xô, úc. Do phải
nhập khẩu hầu hết các nguyên liệu quan trọng nên Công ty gặp rất nhiều khó
khăn: bị phụ thuộc vào thị trờng nớc ngoài, giá thành sản phẩm có tính cạnh tranh
không cao.
1.3.6. Tình hình lao động và tiền lơng
Theo chức năng, Công ty chia lao động thành 2 loại là lao động gián tiếp và
lao động trực tiếp. Trong đó lao động trực tiếp là những ngời tham gia trực tiếp
vào quá trình chế tạo sản phẩm và thực hiện những lao vụ, dịch vụ khác trong
Công ty. Lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp
hay chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, những nhân
công tham gia vào hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng và

bộ phận nhân công tham gia vào quá trình tổ chức quản lý điều hành doanh
nghiệp. Cách phân loại lao động nh vậy là cha phù hợp với quy định. Doanh
nghiệp cần theo dõi riêng cho lao động gián tiếp, lao động thực hiện chức năng lu
thông, tiếp thị và lao động quản lý hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho
phòng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí đợc chính xác và nhanh chóng.
Về lao động: Xuất phát điểm là một nhà máy có tầm cỡ, doanh nghiệp
không ngừng lớn mạnh qua các thời kì, kéo theo đó đội ngũ lao động lớn cả về số
lợng lẫn chất lợng. Từ 262 ngời năm 1960 (bao gồm 3 phân xởng sản xuất và 6
phòng ban nghiệp vụ, về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ
tốt nghiệp trung cấp) đến 3260 ngời năm 1986 (gồm 11 phòng ban). Tuy nhiên,
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này không tơng xứng với tiềm năng
của doanh nghiệp bởi lẽ hầu hết lao động có trình độ tay nghề thấp, năng suất lao
động hạn chế và thiếu trách nhiệm trong sản xuất. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch
toán kinh tế, Công ty đã mạnh dạn tinh giảm bộ máy quản lý và giảm thiểu một số
lợng lớn lao động d thừa. Đội ngũ lao động đợc tinh giảm từ 3260 ngời năm 1986
8

8
còn 2916 năm 2002 Chất lợng lao động đang dần đợc cải thiện.Tuy nhiên, lao
động lớn tuổi của Công ty khá đông, lao động nữ chiếm đa số cha có đủ điều kiện
về sức khoẻ và trình độ đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp nặng.
Về tiền lơng: Lao động trực tiếp hởng lơng theo sản phẩm có thởng, có
phạt. Lao động gián tiếp đợc trả theo thời gian.
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới tính, trình độ và phơng thức làm việc
Phân loại
2000 2001 2002 2003
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng
Tổng lđ 2069 2629 2916 2854
Theo giới tính
_Nam 1286 62% 983 37% 1031 35% 1006

_Nữ 783 38% 1646 63% 1885 65% 1848
Theo trình độ
_ ĐH và trên ĐH 207 10% 309 12% 309 11% 315
_ Trung cấp 73 4% 184 7% 190 7% 294
_ PTTH, PTCS 1789 86% 2136 81% 2417 83% 2245
Theo hình thức lv
_ Lđ gián tiếp 280 14% 325 16% 272 9% 261
_ Lđ trực tiếp 1789 86% 2304 111% 2644 91% 2593
1.3.7. Tình hình về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, một khối lợng lớn các sản phẩm cao su đặc biệt là săm lốp xe các
loại đến tay ngời tiêu dùng trong nớc thông qua 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý trên
toàn quốc. Thị trờng miền Bắc là thị trờng trọng điểm của Công ty. Tại đây Công
ty chiếm thị phần lớn cả về thị phần tuyệt đối và thị phần tơng đối. Công ty đã và
đang từng bớc mở rộng thị trờng ở miền Bắc và miền Nam. Đây thực sự là bài toán
hóc buá đối với doanh nghiệp khi có sự cạnh tranh quyết liệt của các sản phẩm
săm lốp cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam và các mặt hàng ngoại nhập từ Nhật,
Thái Lan và Trung Quốc. Đứng trớc những khó khăn thách thức ấy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự cải tiến quy trình công nghệ sản
9

9

×