Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.76 KB, 26 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
Sông Đà 207
I. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
1- Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 207
Xí nghiệp Sông Đà 207 là đơn vị trực thuộc Công ty Đầu t phát triển đô
thị và Khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO), thuộc Tổng Công Ty xây dựng
Sông Đà. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Sông Đà 207 là thi
công xây dựng các công trình trong và ngoài Tổng công ty.
Tiền thân của Xí nghiệp Sông Đà 207 là Xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc
Công ty Đầu t phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà đợc thành lập từ
tháng 6 năm 2002. Với chủ trơng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp cho phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng công ty thuộc Tổng công ty Sông
Đà, từ ngày 10/8/2003, Xí nghiệp xây lắp số 1 đợc sát nhập vào Công ty Sông
Đà 2 thành Xí nghiệp Sông Đà 207 nh ngày nay. Trụ sở của Xí nghiệp hiện
đặt tại tầng 1, Tòa nhà Sông Đà - Phờng Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty và với sự nhạy bén, năng
động của Ban lãnh đạo cùng tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân
viên trong đơn vị, bớc đầu Xí nghiệp Sông Đà 207 đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể: thị trờng ngày càng mở rộng, doanh thu ngày càng tăng, thu
nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp ngày càng đợc
nâng cao và ổn định.
Kể từ khi thành lập (tháng 6/2002) đến hết năm 2002, Xí nghiệp xây
lắp số1 (khi đó cha sát nhập với Công ty Sông Đà 2) đã đạt đợc một số chỉ
tiêu nh sau:
- Tổng giá trị sản lợng: 7,2 tỷ
- Doanh thu: 6,6 tỷ
- Lợi nhuận: 173 triệu đồng, tơng đơng 2,6 % doanh thu
- Lao động bình quân: 205 ngời, trong đó:
+ Cán bộ gián tiếp: 25 ngời
+ Công nhân trực tiếp tại các công trờng bình quân: 175 ngời


1
Hoàn thiện công trình
Chuẩn bị thi công
Chuẩn bị mặt bằng
Chuẩn bị vật tư, thiết bị
Chuẩn bị nhân lực
Thi công
- Mức thu nhập bình quân: 1.200.000 đồng/ngời/tháng
Các chỉ tiêu trong năm 2003:
- Tổng giá trị sản lợng: 35 tỷ đồng.
- Doanh thu: hơn 34 tỷ đồng.
- Lợi nhuận: chiếm 3% doanh thu.
- Tổng số lao động: 235 ngời (trong đó có 35 cán bộ gián tiếp).
Với các công trình đã tham gia nh Công trình 62 Trờng Chinh lô 2B, lô
3B, Công trình san nền cho dự án Mỹ đình- Mễ trì, công trình Sông Đà Nhân
Chính, Dự án vành đai 3 đến Láng Hoà Lạc
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2.1 Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp Sông Đà 207 là doanh nghiệp nhà nớc đợc phép nhận thầu
thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp trong phạm vi cả n-
ớc nh:
- Đầu t và phát triển nhà
- San đắp nền công trình
- Thi công các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng bộ, kè đá, bê tông, hệ
thống cấp thoát nớc, hệ thống điện hạ thế...
2.2 Quy trình công nghệ
Do mang đặc điểm của ngành xây dựng nên quy trình sản xuất của xí
nghiệp có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau; mỗi công trình đều có một dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Tuỳ theo biện pháp tổ chức thi công của từng công trình mà

các giai đoạn áp dụng kỹ thuật không giống nhau. Có thể khái quát quá trình
thi công của xí nghiệp nh sau:
2
2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại
Cũng nh với các đơn vị kinh doanh khác, bộ máy quản lý của xí nghiệp
Sông Đà 207 giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định tới sự thành bại và
phát triển của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tại xí nghiệp hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý gồm 4 ban chức năng
và các đội thi công
+ 4 ban gồm có: - Ban quản lý- kỹ thuật
- Ban tài chính kế toán
- Ban tổ chức- hành chính
- Ban kinh tế- kế hoạch
Ban quản lý kỹ thuật : Tham mu cho giám đốc xét duyệt tiến độ thi
công, tiến độ cung ứng vật t, thiết bị,nhân lực và lựa chọn sử dụng cán bộ kỹ
thuật của các Đội thi công, các công trờng. Kiểm tra các tài liệ, hồ sơ của các
đội, các công trình trong suốt quá trình thi công. Tham gia với các đội, các
công trờng trong xí nghiệp triển khai mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
Ban tài chính- kế toán: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp đã đợc phê duyệt đảm đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tham mu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc thực hiện chế độ giao khoán
nội bộ với các đội thi công trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của ngời lao động,
đảm bảo xây dựng và phát triển xí nghiệp kết hợp hài hoà 3 lợi ích: Lợi ích
3
của ngời lao động, lợi ích của tập thể Xí nghiệp và thực hiện tốt nghĩa vụ với
cơ quan cấp trên và Nhà nớc.
Ban kinh tế- kế hoạch: Có nhiệmvụ xây dựng và trình duyệt kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo kỳ kế hoạch. Giám sát, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng

tháng, quý, năm của Xí nghiệp kịp thời phát hiện những ách tắc trở ngại
trong sản xuất kinh doanh và đề ra phơng án khắc phục. Kiểm tra phiếu giá
thanh toán, kiển tra đơn giá của các hợp đồng kinh tế, lập định mức đơn giá
nội bộ hiện hành của xí nghiệp. Thu thập, tính toán xây dựng và lu trữ các
loại định mức, đơn giá các loại vật t, thiết bị xe máy, lao động... để phục vụ
cho công tác làm hồ sơ đấu thầu. Tham mu cho giám đốc trong công tác chỉ
đạo,tổ chức điều hành sản xuất, điều động nhân lực, vật t, thiết bị phục vụ
cho sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Ban tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự trong toàn xí
nghiệp. Tham mu cho giám đốc về công tác tuyển dụng lao động, nghiên cứu
các chính sách, chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, chịu
trách nhiệm về các công tác văn phòng.
+ Các đội thi công gồm có: đội bê tông, đội khoan, đội điện
4
Giám đốc
Phó Giám đốckỹ thuật thi công Phó Giám đốc kinh tế kế hoạch
Ban kinh tếư kỹ thuật Ban quản lýư Kỹ thuật Ban Tổ chức ư hành chính Ban Tài chính ư Kế toán
Đội bê tông Đội cung ứng vật tư
Đội điện Đội
Kế toán trưởng
Bộ phận Kế toán TSCĐ và CCDS
Bộ phận kế toán vật tư
Bộ phận Kế toán tiền lương BH và KPCĐBộ phận Kế toán tổng hợp và báo cáo
Bộ phận Kế toán thanh toán
Thủ quỹ Kế toán
Sơ đồ bộ máy quản lý Xí nghiệp
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
Sông Đà 207
1- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế chặt chẽ và để phù hợp với hình

thức Nhật ký chung, Xí nghiệp Sông Đà 207 tổ chức bộ máy kế toán nh sau:
5
Kế toán trởng: Tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính, đôn
đốc giám sát, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các
thông tin chính của xí nghiệp thành các báo cáo tài chính có ý nghĩa giúp cho
việc xử lý và ra quyết định của giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật Nhà nớc về tài chính, kế toán của công ty.
Thủ quỹ: Thủ quỹ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu, chi và
theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt tại xí nghiệp.
Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng công nợ : Kế toán có nhiệm
vụ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng kê tổng hợp. Kế toán mở các sổ chi tiết các
tài khoản tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, công nợ chi tiết các tài khoản
111,112,331,311,144.
Kế toán tổng hợp và báo cáo: Có nhiệm vụ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền
tạm ứng, theo dõi tài khoản 138- Các tài khoản phải thu khác, tài khoản
3388- Các khoản phải trả, phải nộp khác, theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ,
thanh toán lơng và các chế độ khác tới tận tay ngời lao động, hàng tháng
quyết toán khoản công nợ của công nhân trong xí nghiệp.
Kế toán theo dõi vật t, TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật t
nguyên vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến nguyên vật liệu, TSCĐ, sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng kê
đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp.
Kế toán đội: Thực hiện thu thập các chứng từ hàng tháng gửi về Ban tài
chính kế toán để thực hiện công việc hạch toán.
2- Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ
quản lý, Xí nghiệp Sông Đà 207 tổ chức công tác kế hoạch theo hình thức
vừa tập trung vừa phân tán.

- Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung (sử dụng máy
vi tính với phần mềm chuyên dụng SAS (SONG DA ACCOUNTING
SYSTEM)).
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp đợc thực hiện theo quyết định
số 166/199/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính, trong đó
quy định mức trích khấu hao trung bình hàng năm nh sau:
6
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Số năm sử dụng

Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ
12 tháng
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Giá hàng xuất kho đợc tính theo phơng pháp đích danh.
- Phơng pháp tính giá thành: Do đặc điểm hoạt động của xí nghiệp nên
giá thành đợc tính theo từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc
sau khi đã đợc xử lý về mặt nghiệp vụ kế toán nhập dữ liệu. Tất cả các dữ liệu
đợc chuyển vào nhật ký chung, các dữ liệu này sau khi xử lý sẽ tự động tổng
hợp, cập nhật vào các danh mục có liên quan, nh công nợ, vật t, hàng hoá, chi
phí. Việc điều chỉnh dữ liệu đợc thực hiện cuối kỳ nhằm giúp kế toán chuyển
số d của kỳ hiện hành sang kỳ hạch toán sau. Nh vậy, toàn bộ việc xử lý, tính
toán tổng hợp dữ liệu đều do phần mềm SAS thực hiện, kế toán chỉ việc nhập
đầy đủ, chính xác dữ liệu vào máy.
3- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm
Đối tợng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đắn đối tợng để tiến hành hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với chất lợng cũng
nh hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tại xí nghiệp Sông Đà 207, quá trình sản xuất diễn ra liên tục, quy
trình công nghệ chế tạo sản phẩm kiểu liên tục khép kín. Hơn nữa, một công
trình của xí nghiệp thờng do nhiều đội làm nên việc tập hợp chi phí sản xuất
theo đội là khó khăn và phức tạp.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của xí nghiệp, xí
nghiệp đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục
công trình. Các công trình, hạng mục công trình này đợc mã hoá theo các
khoản mục chi phí trên cơ sở số hiệu tài khoản tơng ứng. Ví dụ:
7
- Trong khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 có
- 62101: Công trình 62 Trờng Chinh lô 2B (6210101: Hạng mục lán
trại: 6210102: Hạng mục tờng rao bảo vệ: 6210103: Hạng mục ép cọc...)
+ 62102: Công trình san nền khởi công Mỹ Đình - Mễ Trì.
+ 62103: Công trình hàng rào tạm Mỹ Đình - Mễ Trì.
+ 62104: Công trình san nền Mỹ Đình - Mễ Trì.
+ 62105: Công trình Sông Đà - Nhân Chính
- Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - TK622 có
+ 62201: Công trình 62 Trờng Chinhlô 2B.
+ 62202: Công trình san lấp khởi công Mỹ Đình - Mễ Trì
+ 62203: Công trình hàng rào tạm đợt 1 Mỹ Đình - Mễ Trì
- Trong khoản mục chí phí sử dụng máy thi công TK623 có:
+ 62301: Chí phí nhân công (6230104: Công trình san nền Mỹ Đình -
Mễ Trì giai đoạn 1).

+ 62302: Chi phí vật liệu(6230201: Công trình san nền Mỹ Đình - Mê
Trì:630202: Công trình san nền Mỹ Đình - Mễ Trì giai đoạn 1)
+ 62303: Chi phí dụng cụ sản xuất (6230301: Công trình Sông Đà -
Nhân chính)
+ 62305: Chi phí dịch vụ mua ngoài (6230501: Công trình 62 Trờng
Chinh lô 2B: 6230502:Công trình san nền phục vụ khởi công Mỹ Đình - Mễ
trì)
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỉ trọng lớn trong công
trình nên việc hạch toán đúng đắn, chính xác về chi phí này có ý nghĩa quan
trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của
xí nghiệp Sông Đà 207 bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
Để theo dõi quá trình nhập xuất và tồn kho cuối kỳ, kế toán sử dụng
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu, từ đó tính ra trị giá vật liệu xuất dùng đa vào
chi phí theo phơng pháp đích danh.
Xí nghiệp có nhiều công trình nằm rải rác ở nhiều địa bàn và xí nghiệp
thực hiện khoán đến từng công trình. Các công trờng hợp đồng trọn gói vật
liệu tập kết về đến công trình, mua đến đâu sử dụng đến đó. Việc nhập xuất
8
nguyên vật liệu diễn ra tại chân công trình, hạng mục công trình. Và việc
hạch toán chi phí ở xí nghiệp đợc tiến hành nh sau:
Các đội xây dựng và tổ thi công căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất để tính
toán lợng vật t cần phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu thi
công, các tổ đội lập yêu cầu cung cấp vật t có xác nhận của đội trởng công
trình và kỹ thuật viên, sau đó gửi về phòng tài chính kế toán xin tạm ứng
để mua vật t.
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục xem xét và xác nhận của kế toán tr-
ởng, giám đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền.

Khi nhận đợc tiền, tổ trởng đội tiến hành mua vật t nhập tại chân công
trình, ngời đi nhận hàng mang hoá đơn của bên bán về.
Sau khi nhận hoá đơn của bên bán về, các đội thi công gửi về phòng tài
chính-kế toán của Xí nghiệp

9
Giấy đề nghị Tạm ứng Tiền
Kính gửi: Giám đốc XN Sông Đà 207- Công ty ĐTPT đô thị và KCN Sông Đà.
Tên tôi là: Nguyễn Văn Khôi
Bộ phận công tác: Đội xây dựng 2.
Chức vụ: Đội trởng.
Đề nghị chuyển số tiền: 20.000.000đồng.
Bằng chữ: Hai mơi triệu đồng
Lý do: Xin ứng tiền để mua vật t cho sản xuất công trình San nền MĐMT.
Kế toán trởng Giám đốc Ngày 02 tháng 10 năm 2002
(đã ký) (đã ký) Đội trởng
(đã ký)
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 3 tháng 10 năm 2002.
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Hiếu
Địa chỉ: 482 Đờng La Thành- Hà Nội
Điện thoại.. .. .. MST: 0101233392
Họ tên ngời mua hàng: Công ty ĐTPT đô thị và KCN Sông Đà.
Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 207.
Địa chỉ: 62- Phơng Liệt- Thanh Xuân-Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0100105870-1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành Tiền
A B
C

1 2 3=1x2
1 Thép góc 80*80 Cây 80 234.285 18.742.800
Cộng tiền hàng: 18.742.800đ
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 937.140 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.679.940 đ
Viết bằng chữ: Mời chín triệu, sáu trăm bảy mơi chín ngàn, chín trăm bốn mơi đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
10

×