Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.33 KB, 10 trang )

Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn.
I: Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty xây dựng và phát
triển nông thôn.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn tiền thân là xí nghiệp khảo sát thiết
kế theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo
nghị định 388/NĐ- HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT. Lúc này, số vốn đợc cấp là
1.320.300.000 đồng
Sau này do nhu cầu, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động nên đổi thành Công ty
xây dựng và phát triển nông thôn, là thành viên của Tổng công ty xây dựng và
phát triển nông thôn, đợc thành lập theo quyết định số 188- NN-TCCB/ QĐ ngày
24/3/1993 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn).
Tên giao dịch quốc tế: Contruction and Rural Development Company
Công ty có trụ sở chính 61B Trờng Chinh- Đống Đa- Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108352 ngày 24/8/1993 do trọng tài kinh tế Nhà nớc
cấp và bổ sung ngành nghề kinh doanh ngày 27/5/1995.
Ngoài trụ sở chính công ty còn có chi nhánh văn phòng đại diện tại Vinh:
152 Đờng Hồng Bàng- Lê Mao- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An.
Tài khoản: 43101000068 - Ngân hàng nông nghiệp TP Hà Nội
E - mail: tamxdptnt
Qua nhiều năm phấn đấu, công ty liên tục bảo toàn và phát triển vốn. Đến
năm 2003 tổng số vốn chủ sở hữu của công ty là 4.698.250.210 đồng, trong đó:
vốn cố định: 2.067.637.005đồng (vốn ngân sách:765.855.963 đồng, vốn tự bổ
sung: 1.301.781.042 đồng), vốn lu động: 2.630.613.205 đồng (vốn ngân sách:
2.596.643.208 đồng, vốn tự bổ sung: 33.969.997 đồng).
Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là một Doanh nghiệp đã đợc Nhà
nớc xếp Doanh nghiệp hạng I theo Quyết định số 2292/NN - TCCB/QĐ ngày
23/12/1996. Công ty hoạt động trên phạm vi cả nớc (theo chứng chỉ hành nghề
xây dựng số 220 BXD/CSXD của Bộ xây dựng ngày 29/5/1997).


Cho đến nay công ty đã 5 lần đăng ký bổ sung ngành kinh doanh
- Ngày 27/ 5/ 1995 công ty đăng ký khi thay đổi kinh doanh lần 1: bổ sung
kinh doanh bất động sản, lúc này số vốn của công ty là: 2.786.993.253
đồng trong đó vốn cố định là: 1.363.843.035 đồng, vốn lu động
1.423.150.218 đồng
- Ngày 28/6/1996 công ty đăng ký khi thay đổi kinh doanh lần 2: bổ sung
xây dựng công trình giao thông và thủy lợi, lúc này tổng số vốn 5.5
47.907.200 đồng trong đó vốn cố định là: 4.055.922.000 đồng và vốn lu
động là: 1.423.150.000 đồng.
- Ngày 12/8/1998 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 3: bổ sung
khoan giếng lấy nớc phục vụ cho đời sống và sản xuất. Xây lắp công trình
đờng dây và trạm biến áp <35 KW.
- Ngày 19/10/2000 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 4: bổ sung
xây dựng các công trình kè bAỏ vệ bờ sông, bờ biển. Xây dựng kênh và các
công trình trên kênh của công trình thủy lợi, xây dựng đập đất hồ chứa nớc
có chiều cao đập dới 10 m, xây dựng các công trình giao thông và các công
trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn và miền núi (có quyết định 267 QĐ/TCT
XĐ/KH ngày 12/11/1999 của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông
thôn.
- Ngày 15/11/2000 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 5: bổ sung t
vấn đầu t và xây dựng (có quyết định số 4034/QĐ/BNN-TCCB ngày
28/9/2000 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
II: Loại hình doanh nghiệp
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc, trực
thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu, có đầy đủ t cách pháp
nhân, có tài khoản và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc theo luật định. Tự tìm kiếm việc làm, tự vay vốn,
tự trang trải các khoản thuế, lãi vay và các chi phí khác theo pháp luật hiện hành vì vậy công ty có thể
đấu thầu thi công các công trình trên phạm vi cả nớc.


III: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây
dựng và phát triển nông thôn.
1. Chức năng
Lĩnh vực xây lắp
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng công trình thủy lợi
- Xây dựng công trình giao thông
- Trang trí nội thất
- Xây dựng công trình khai hoang và xây dựng đồng ruộng
- Kinh doanh bất động sản
- Xây dựng đờng dây tải điện và trạm biến áp < 35 KV
- Khai thác nớc ngầm phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Lĩnh vực t vấn
- Lập dự án đầu t và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, lâm nghiêp, cải tạo đồng ruộng, kỹ thuật hạ tầng nông
nghiệp nông thôn, đờng dây và trạm biến áp < 35 KV.
- Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, địa chất công trình, môi trờng sinh
thái
- Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập dự toán các công trình
- T vấn đấu thầu, chọn thầu, các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị
- Thẩm định các dự án đầu t, thẩm định thiết kế và dự toán công trình
- Quản lý dự án đầu t xây dựng
- Thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu
về chất lợng vật liệu, chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật công trình
1. Thị trờng
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một công ty có quy mô vừa nhng
địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng của đất nớc. Xuất phát từ địa
bàn là một thành phố công nghiệp- thành phố Hà Nội, công ty nhanh chóng ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, hoàn thiện kiểu mẫu, tiết kiệm thời gian để đáp ứng yêu cầu

khách hàng mọi nơi, mọi lúc.
Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty áp dụng, sau khi nhận thầu hoặc đấu
thầu các công trình mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội tự tổ
chức cung ứng nguyên vật liệu, lao độngVì vậy công trình của công ty ở đâu thì
tổ chức mua sắm và thuê lao động ở đó hoặc ở những nơi gần thi công công trình
2. Tình hình kinh tế- tài chính , lao động.
Trải qua 10 năm hoạt động, công ty đã đạt đợc nhiều thành công rực rỡ. Công
ty không những đứng vững trớc những khó khăn do cơ chế thị trờng gây ra mà còn
tận dụng đợc những lợi thế của nó để phát triển. Công ty luôn luôn hoàn thành và
hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao với quy mô năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2003 quy mô vốn kinh doanh của công ty đã lớn hơn nhiều so với khi mới
thành lập.
Qua bảng dới đây ta thấy: trong hai năm hoạt động gần đây bộ máy điều
hành của công ty đợc củng cố nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh
ngày càng cao và phù hợp với cơ chế thị trờng, vì vậy các chỉ tiêu về hoạt động
kinh doanh của công ty nhìn một cách tổng quát đều tăng lên:
Đơn vị: đồng
stt Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch
+
%
1 Doanh thu thuần 49.785.478.940 71.748.606.126 21.963.127.186 44,1%
2. Giá vốn hàng bán 46.508.038.407 68.016.285.274 21.508.246.867 46,2%
3. Tổng lợi nhuận tr-
ớc thuế
539.497.782 565.987.757 26.489.975 4,9%
4. Nộp ngân sách 2.881.385.868 3.757.966.693 876.580.825 30,4%
5. Thu nhập bình
quân đầu ngời
1.199.800 1.300.000 100.200 8,4%

Quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 21.963.127.186 đồng tức
tăng 44,1% làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng lên tơng ứng là 21.508.246.867
đồng tức tăng 46.2%. Vì vậy, lợi nhuận trớc thuế cũng tăng lên 26.489.975 đồng
tức tăng 4.9%. Tuy tốc độ tăng lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 nhng từ đó
cũng cho thấy công ty đã làm ăn có hiệu quả, đời sống của ngời lao động đợc
nâng cao thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngời đã tăng lên 8,4%.
Với những kết quả đã đạt đợc đã cho ta thấy sự cố gắng phấn đấu của ban
lãnh đạo công ty cũng nh toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty.

IV: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên việc tổ
chức bộ máy quản lý ở công ty chịu ảnh hởng trực tiếp theo đặc điểm chung của
ngành xây lắp. Căn cứ vào đặc điểm cũng nh quy mô sản xuất, công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Phó giám đốc
Phòng tổ chứchành chính
Phòng tài chính kế toánPhòng kế hoạch dự thầu
Phòng quản lý thi côngTTTV đầu tư và xây dựng
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
Chú thích: quan hệ chủ đạo
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám đốc công ty
vừa là ngời đại diện cho nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên
chức trong công ty. Thay mặt công ty giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt

động sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn và phát triển về vốn. Đại diện cho công ty
thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ cho nhà nớc đồng thời chăm lo đến đời sống cán
bộ công nhân viên.
Phó giám đốc công ty: là ngời giúp giám đốc công ty theo sự phân công và
ủy quyền của giám đốc công ty đồng thời chịu trách nhiệm về pháp luật và nhiệm
vụ đợc giám đốc phân công và ủy quyền.
Phòng tổ chức hành chính: Với nhiệm vụ là phòng phụ trách nhân sự của
công ty. Phòng tổ chức hành chính có thể bố trí điều động nhân lực kịp thời, đầy
đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (thờng xuyên bồi dỡng nâng cao tay nghề
cho đội ngũ công nhân, hàng năm thi tổ chức tay nghề giữa các đội xây dựng
trong công ty) ngoài ra còn có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Hớng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Giúp lãnh đạo công ty thực hiện chức năng thanh tra(thanh tra định kỳ,
hàng năm, đột xuất), giúp giám đốc công ty giải quyết kịp thời đúng pháp
luật các sự việc phát sinh trong công ty.
- Quản lý theo dõi, kiểm tra các phòng ban đội chi nhánh trong công tác
quản lý nhân sự, tiền lơng đồng thời quản lý lu trữ tài liệu cùng công văn
chỉ thị của cấp trên, phân phát các tài liệu cho các phòng ban.
Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán của
công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thu thập tài liệu, phân tích và cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế về hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cà quản lý kinh tế của
công ty.
- Đảm bảo ghi chép phản ánh toàn bộ vốn hiện có của công ty và nguồn hình
thành vốn, kế toán thu thập và phản ánh kết quả lao động của tập thể và cá
nhân ngời lao động.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng đồng tiền thông qua công tác kế toán ở công ty, đồng thời cung cấp

×