Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XUÂN HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.33 KB, 10 trang )

Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty
Xuân Hoà
I. Một số nhận xét:
Với toàn bộ phần II đã trình bày ở trên, ta thấy đợc công tác kế toán các
nghiệp vụ của công ty Xuân Hoà nói chung và công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm nói riêng Công ty Xuân Hoà cần phải phát huy phát huy thế
mạnh hơn nữa. Và qua đó có những nhận xét sau:
1. Về tổ chức công tác kế toán: Với cơ cấu tổ chức và con ngời đợc biên
chế (tổng số có 11 ngời) đã đảm bảo thực hiện đợc toàn bộ các công việc của
phòng. Công việc phân công cho từng cá nhân làm từng phần việc tơng đối hợp lý
và phù hợp với trình độ của từng ngời. Các bộ phận biết kết hợp với nhau trong
công việc để hoàn thành đợc công việc đợc giao.
Công ty Xuân Hoà có trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy vi tính hiện
đại, các công việc kế toán của phòng đều đợc thực hiện trên máy vi tính.
Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán phù hợp với điều
kiện thực tế của mình. Do vậy, giảm bớt những công việc không cần, biên chế hợp
lý đợc con ngời.
2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm: Do đặc điểm của Công ty - do nhu cầu
của thị trờng, công ty có tổ chức sản xuất ra nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại sản
phẩm và đợc bán cho nhiều đối tợng khác nhau. Vì vậy, việc theo dõi tiêu thụ cũng
phức tạp. Song thực tế công ty đã tổ chức hợp lý hoá trong công tác tiêu thụ, nhạy
bén, linh hoạt trong công tác bán hàng và hạch toán. Do vậy, công ty đã đạt đợc
một số kết quả lớn trong thời gian vừa qua.
Công ty đã sử dụng hình thức thanh toán phù hợp, nhanh gọn đối với từng
khách hàng. Mọi thành phẩm xuất ra cho khách hàng đều đợc coi là tiêu thụ để tổ
chức hạch toán đơn giản và kịp thời.
Toàn bộ tình hình tiêu thụ các loại thành phẩm đều đợc theo dõi ở sổ chi tiết
tiêu thụ theo từng hoá đơn bán hàng. Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua của công
1
1


ty đợc mở ra dùng để theo dõi tình hình thanh toán chậm trả của từng hoá đơn và
theo từng khách hàng để đảm bảo theo dõi đầy đủ tình hình thanh toán của khách
hàng. Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp trên bản kê 5 là hợp
lý. Việc xác định kết quả kinh doanh đợc thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 8,
phân phối kết quả trên Nhật ký chứng từ số 10 là đúng với quy định của Nhà nớc.
Bên cạnh những u điểm đã đạt đợc ở trên, trong công việc kế toán của
phòng Kế toán công ty còn một số hạn chế cần đợc khắc phục để hoàn thiện hơn,
nhất là trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Cụ thể một số
hạn chế nh sau:
1. Về đánh giá thành phẩm: thành phẩm nhập kho đợc đánh giá theo giá
thực tế, thành phẩm xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Nh
vậy, phải đến cuối kỳ mới tính đợc giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Nhng trên
thực tế việc nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra hàng ngày nên kế toán chỉ theo dõi
đợc về mặt số lợng, do đó hạn chế việc phản ánh, giám đốc kịp thời của kế toán.
Nên chăng công ty cần khắc phục phơng pháp đánh giá thành phẩm hợp lý hơn để
đảm bảo cho việc theo dõi kịp thời sự biến động của thành phẩm.
2. Về hệ thống tài khoản: hiện nay sản phẩm ống thép của công ty hạch
toán vào TK 155 là cha hợp lý vì sản phẩm này đợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất
sản phẩm của công ty nh làm các loại khung ghế, khung bàn, khung xe đạp... ống
thép lại chiếm một khối lợng lớn trong tổng số sản phẩm của công ty. Vì vậy, theo
chế độ kế toán mới công ty nên chuyển sang hạch toán ở TK 152 Nguyên liệu,
vật liệu.
3. Về phơng thức bán hàng qua đại lý: Đây là phơng thức bán hàng chủ
yếu của công ty. Công ty cha khống chế đợc giá bán ra ngoài cho ngời tiêu dùng
của các đại lý mà đại lý tự đa ra giá bán của họ. Do vậy công ty một phần không
kiểm soát đợc giá bán, dẫn đến ảnh hởng đến lợi ích của ngời tiêu dùng, và phần
nào ảnh hởng đến công tác tiêu thụ của công ty.
4. Về việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay, các khoản
giảm trừ doanh thu là chiết khấu hàng bán và hàng bán bị trả lại. Nhng trong khi
thực hiện chiết khấu cho khách hàng, công ty trừ luôn vào doanh thu mà không

2
2
phản ánh trên chứng từ và TK 811. Điều này sẽ dẫn đến không phản ánh đúng các
khoản này trên sổ sách và báo cáo tài chính.
5. Về việc phân bố chi khí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Công ty mới chỉ tập hợp đợc tổng chi phí phát sinh trong kỳ chứ cha phân bổ cho
từng loại, từng nhóm sản phẩm nên không biết đợc chi tiết thực lỗ, thực lãi của
từng loại sản phẩm. Vì vậy, sẽ gặp khó khăn cho công ty trong việc chỉ đạo sản
xuất từng mặt hàng một.
Trên đây là một số tồn tại mà tôi nhận thấy trong công tác tiêu thụ và tôi
mạnh dạn đề ra một số ý kiến đề xuất nh sau:
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1. Về hệ thống tài khoản
Công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào tài khoản nguyên vật liệu tự
chế (TK 152) thay cho hạch toán vào TK 155 "Thành phẩm ".
Hiện nay Công ty Xuân Hoà đang hạch toán sản phẩm ống thép nh sau:
(a) Sau khi kết thúc quá trình sản xuất và nhập kho ống thép, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 155 (CT ống thép)
Có TK 154
(b) Nếu ống thép đợc nhập từ bên ngoài vào, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (CT ống thép)
Có TK 111, 112, 131...
(c) Khi xuất kho ống thép phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 155 (CT ống thép)
(d) Khi xuất bán ống thép, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155 (CT ống thép)

Việc hạch toán ống thép vào TK 155 "Thành phẩm" nh trên chỉ đúng nếu
ống thép sản xuất ra để bán ra ngoài nh các thành phẩm bàn, ghế... của công ty.
3
3
Nh đã phân tích ở trên, sản phẩm ống thép của công ty là đối tợng lao động
quan trọng và chủ yếu của quá trình sản xuất tiếp theo. Khi tham gia vào quá trình
đó, nó bị hao mòn toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào TK
152 để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nó.
Các định khoản (a), (b), (c), (d) trên có thể đợc thay thế nh sau:
- ống thép nhập kho từ sản xuất, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (vật liệu nhập kho tự chế)
Có TK 154
- Nhập kho ống thép do mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 131...
- ống thép xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Khi xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
2. Phơng thức bán hàng qua đại lý
Để đảm bảo sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng với giá cả hợp lý, và bảo vệ
quyền lợi của ngời tiêu dùng, theo tôi công ty nên ấn định giá bán lẻ thống nhất
cho tất cả các đại lý trong toàn quốc. Đại lý nào vi phạm về giá công ty phải có
biện pháp nghiêm khắc. Có nh vậy công ty mới tăng đợc số lợng sản phẩm tiêu
thụ, giữ đợc uy tín với khách hàng và ngời tiêu dùng.
Thủ tục bán hàng qua các đại lý (hàng gửi bán) của Công ty Xuân Hoà
- Phải ký hợp đồng tiêu thụ thành phẩm với Công ty Xuân Hoà. Thủ tục để

đợc ký hợp đồng đại lý, bao gồm:
+ Đơn xin làm đại lý (phải có xác nhận của chính quyền địa phơng)
+ Có tài sản thế chấp (nh đất, nhà ở và tài sản có giá trị khác lớn hơn số tiền
mỗi 1 lần lấy hàng)
+ Có địa thế bán hàng và quảng cáo
4
4
+ Thanh toán sòng phẳng sau mỗi lần lấy hàng
+ Có thởng phạt nghiêm, nếu không vi phạm và vi phạm hợp đồng đại lý
Công ty nên thoả thuận với các đại lý về một tỷ lệ hoa hồng nhất định đợc
tính vào chi phí bán hàng (TK 641), đồng thời sử dụng TK 157 "Hàng gửi đi bán"
để phản ánh trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng.
Khi hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ phản ánh vào TK 157 trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi theo hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán (cha đợc tính
là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cho
khách hàng).
- Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở
hữu của đơn vị. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá thành phẩm,
từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
- Không hạch toán vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp... ủng hộ
khách hàng.
Trình tự hạch toán nh sau:
(a) Khi xuất gửi hàng cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155
(b) Khi đại lý đã tiêu thụ thành phẩm của công ty và báo về thanh toán trả
tiền cho Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

Có TK 333 (3331)
(c) Số tiền hoa hồng công ty cho đại lý hởng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
(d) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã đợc xác định là tiêu thụ, kế toán
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
5
5

×