Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY XUÂN HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.67 KB, 43 trang )

Thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà
I - Đặc điểm chung của Công ty XH:
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Xuân Hoà - Tiền thân là Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà nằm ở thị trấn
Xuân Hoà - Mê Linh - Vĩnh Phúc. Ngày 30/12/1980 xí nghiệp bắt đầu sản xuất.
Từ năm 1981 - 1984, Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe đạp nh
xích, nan hoa, ổ giữa, ghi đông xe đạp. Năm 1982 xí nghiệp sát nhập thêm xí
nghiệp ống thép thuộc Bộ Cơ khí luyện kim thành phân xởng kéo ống thép của Xí
nghiệp Xe đạp Xuân Hoà.
Từ năm 1984 - 1989, xí nghiệp sản xuất và lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp mang
nhãn hiệu Xuân Hoà.
Từ năm 1989 trở đi, xí nghiệp bắt đầu chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị
trờng.
Ngoài sản xuất xe đạp, xí nghiệp còn đầu t sản xuất thêm một số sản phẩm
mới nh: Bàn các loại, ghế khung sắt mạ, sơn và một số sản phẩm khác dựa trên lợi
thế sẵn có của xí nghiệp nh dây chuyền Mạ Niken-Crôm, dây chuyền sơn tĩnh
điện.
Đến tháng 10/1993 xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà đợc đổi tên thành Công ty
Xuân Hoà.
Nhờ có sự đổi mới nh vậy nên từ năm 1991 đến nay Công ty đã có những
tiến bộ đáng kể, sản xuất ổn định, liên tục đợc phát triển, đảm bảo việc làm cho
cán bộ công nhân viên với mức lơng bình quân hàng năm là cao so với các xí
nghiệp trong liên hiệp Xe đạp Xe máy Hà Nội và các xí nghiệp khác cùng đóng
trên địa bàn. Tên tuổi của Công ty Xuân Hoà không ngừng đợc thị trờng ngời tiêu
dùng mến mộ và biết đến.
Cụ thể, ta có thể tham khảo một số chỉ tiêu của công ty vào những năm gần
đây để thấy rõ đợc tình hình khả quan của Công ty Xuân Hoà.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
(Đơn vị: Triệu đồng)
ST


T
Chỉ tiêu Đvt Năm
2001
Năm 2002 Năm
2003
Năm
2004
1 Giá trị sản xuất CN triệu 95.756 101.000 104.000 107.000
1
1
2 Doanh thu (cha thuế) # 99.062 97.128 104.838 110.000
Doanh thu CN # 99.062 91.648 86.053 109.700
Doanh thu xuất khẩu # 31.325 24.335 17.896 28.000
Doanh thu Thơng mại # --- 5.450 19.335 300
3 Sản phẩm sản xuất
- Bàn ghế cái 527.419 709.522 744.988 802.000
- Vành đôi 10.943 10.872 13.342 10.000
- Xe đạp cái 4.760 10.859 12.295 90.000
- ống thép
m 124.454 57.098 2.500.00
0
2.600.00
0
Trong đó SP xuất khẩu triệu 230.606 64.774 194.020 280.000
4 Nộp ngân sách (đã nộp) triệu 2.635 4.610 3.926 3.220
- Thuế GTGT (doanh
thu)
# 1.300 1.606 3.511 2.800
- Thuế lợi tức # 625 714 81 100
- Thuế sử dụng vốn NS # 520 500 243 200

Thuế đất # 85 86 90 114
Thuế khác # 106 1.704 1 6
5 Tổng quỹ lơng # 13.500 12.722 12.230 12.000
6 Bình quân thu nhập nghìn 1.240 1.343 1.214 1.100
7 Bình quân lao động ngời 780 789 893 910
8 Vốn cố định Triệu 27.400 28.100 29.300 30.400
9 Vốn lu động # 8.100 8.700 9.400 10.100
Công ty Xuân Hoà nằm ở vị trí không đợc thuận lợi, khó khăn trong việc cung
ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa Trung tâm thành phố Hà Nội. Để
khắc phục khó khăn này, Công ty đã đẩy mạnh công tác tiếp thị bằng cách thành
lập Trung tâm Thơng mại Hà Nội, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thiết
lập mạng lới tiêu thụ thông qua các đại lý ở khắp các tỉnh và thành phố trong cả n-
ớc.
1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty Xuân Hoà có cơ cấu tổ chức tơng đối phù hợp với công nghệ sản
xuất sản phẩm, từng phân xởng có nhiệm vụ sản xuất theo công nghệ sản xuất của
sản phẩm. Các phân xởng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong công ty đ-
ợc tổ chức thành 8 phân xởng, nhiệm vụ chức năng của từng phân xởng nh sau:
(1) Phân xởng ống thép Cơ dụng
2
2
- ống thép: chuyên sản xuất ống thép từ 15,9 ữ 32 phục vụ cho sản xuất
xe đạp, bàn ghế của công ty. Ngoài ra, ống thép còn đợc sản xuất để bán ra ngoài.
- Cơ dụng: chuyên chế tạo các bộ khuôn cối dụng cụ, phụ tùng thay thế để
cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính; sửa chữa bảo dỡng thiết bị cơ, điện
cho toàn công ty (sữa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng lợng nh nén khí, nớc,
phát điện khi mất điện v.v).
(2) Phân xởng Phụ tùng I: chuyên sản xuất các loại khung bàn, khung ghế
theo thiết kế (sản xuất phần thô).
(3) Phân xởng Phụ tùng II: chuyên đánh bóng các loại khung bàn, khung

ghế để chuyển sang mạ. Ngoài ra còn sản xuất thêm sản phẩm khác nh vành xe
đạp, đinh tán rivê rỗng v.v
(4) Phân xởng Mạ: chuyên mạ các sản phẩm mạ, gồm mạ kẽm, mạ Ni-
Crom.
(5) Phân xởng Khung + Sơn: nhiệm vụ sản xuất chính là sơn các sản phẩm
sơn nh khung bàn ghế các loại, khung xe đạp và một số sản phẩm sơn khác. Ngoài
ra phân xởng còn sản xuất một số loại sản phẩm mà phân xởng Phụ tùng 1 không
sản xuất đợc mà các sản phẩm này chế tạo ra đem sơn ngay.
(6) Phân xởng Mộc: chuyên sản xuất các đồ gỗ nh mặt bàn, mặt ghế, tủ các
loại.
(7) Phân xởng Lắp Ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các loại sản phẩm
bàn ghế và một số các sản phẩm khác đã đợc sơn, mạ hoàn chỉnh.
(8) Phân xởng Xe đạp: chuyên sản xuất khung xe đạp và lắp ráp xe đạp
(9) Phân xởng Ghế xoay cao cấp: ( nằm ở cơ sở II Cầu Diễn) chuyên sản
xuất các loại ghế xoay cao cấp dùng cho các văn phòng và gia đình.
Về trang thiết bị kỹ thuật, máy móc thiết bị: Ngoài một số dây chuyền sản
xuất xe đạp có từ những năm 1980 nh dây chuyền Sơn, dây chuyền Mạ, dây
chuyền sản xuất xích, ổ giữa nan hoa và ecu nan hoa, dây chuyền sản xuất vành xe
đạp, do có sự mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt là các loại mặt
hàng bàn ghế bằng khung sắt sơn, mạ. Từ năm 1993 đến nay công ty không ngừng
3
3
đầu t thêm thiết bị công nghệ để chủ động cho sản xuất. Tổng vốn đầu t cho đến
nay đã lên hơn 50 tỷ đồng. Cụ thể một sô dây chuyền lớn nh sau:
- Dây chuyền sản xuất ống thép (gồm kéo ống thép và máy cắt đoạn ống
các loại)
- 2 dây chuyền mạ tự động.
- 2 dây chuyền Sơn tự động
- 12 máy uốn chuyên dùng
- 14 máy lắp bàn ghế bán tự động

- 4 máy hàn nối ống bán tự động v.v
Tất cả các máy này đều đợc phát huy hết công suất và mang lại hiệu quả rất
lớn. Đặc biệt, các loại thiết bị này đã đợc công ty dùng phơng pháp khấu hao
nhanh. Đến nay một số dây chuyền thiết bị đã khấu hao hết. Thời gian khấu hao
bình quân 2,5 năm/1 dây chuyền thiết bị. Trong những năm tới công ty còn đầu t
mở rộng sản xuất tiếp.
4
4
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức gián tiếp của Công ty:
Mục tiêu của công ty Xuân Hoà là bộ máy gián tiếp phải gọn nhẹ, đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý của công ty trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, có nh vậy
mới giảm đợc chi phí và tăng đợc lợi nhuận cho công ty.
Đến nay, tổng số lao động của công ty có 839 ngời, trong đó công nhân
trực tiếp sản xuất là 721 ngời, chiếm 86 %. Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
- Cơ quan Giám Đốc: bao gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc. Mỗi Phó
Giám Đốc đợc Giám Đốc giao nhiệm vụ từng mảng công việc của công ty.
- Có 7 phòng ban chức năng
+ Phòng Kỹ Thuật
+ Phòng Kế toán - Tài vụ
+ Phòng Vật t - Xuất nhập khẩu
+ Phòng Tổ chức - Bảo vệ
+ Phòng Kế Hoạch
+ Phòng Quản lý chất lợng (QC)
+ Phòng Hành chính
- Trung tâm Thơng Mại
- Cơ sở II Cầu Diễn
Tất cả các phòng trên đều có chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định
của công ty và của Nhà nớc. Các phòng trên cùng với các phân xởng sản xuất đều
có mối quan hệ khăng khít với nhau trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có các cơ quan đoàn thể dới sự chỉ đạo của Ban chấp

hành Đảng uỷ của công ty: gồm
- Tổ chức Công đoàn
- Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản HCM
- Tổ chức Nữ công
1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà:
Dựa vào quy mô sản xuất của công ty, phòng Kế toán - Tài vụ đợc biên chế
12 ngời.
5
5
Bộ máy tổ chức gồm: Trởng phòng Kế toán, phó phòng Kế toán, các kế toán
viên phụ trách từng mảng công việc theo sự phân công của trởng phòng. Cụ thể
nh sau:
- Trởng phòng Kế toán: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về quản lý kinh tế - tài chính của công ty
và những thông tin kinh tế khác.
Hớng dẫn và giám sát chỉ đạo, kiểm tra công việc của các kế toán viên.
Hàng tháng, quý, năm có nhiệm vụ lập và duyệt các báo cáo kinh tế, tài
chính.
Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã đợc quy định của công ty.
- Phó phòng: Giúp việc cho trởng phòng, thay trởng phòng khi đi vắng và có
sự uỷ quyền. Trực tiếp làm công việc của kế toán tổng hợp và kế toán vốn bằng
tiền.
- Các kế toán viên làm những công việc đợc trởng phòng phân công, theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. (Xem sơ đồ ).
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Xuân Hoà
trởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
KT
thanh
toán

KT
công nợ
TP và TT
KT
NVL và
TSCĐ
KT
công cụ
DC
KT CP
và tính
giá SP
KT
tiền l-
ơng
Thủ
quỹ
Nhân viên KT các phân xởng
6
6
Hiện nay ở Công ty Xuân Hoà đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chứng từ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Toàn bộ
công tác kế toán từ ghi sổ đến tổng hợp, báo cáo kiểm tra kế toán đều đặt dới sự
lãnh đạo trực tiếp của trởng phòng kế toán. Công việc kế toán đợc thực hiện trên
máy vi tính.
2. Thực tế kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty
Xuân Hoà:
2.1. Kế toán thành phẩm:
2.1.1. Đặc điểm và tình hình tổ chức quản lý thành phẩm ở công ty Xuân
Hoà:

Trong những năm chuyển đổi cơ chế, Công ty đã chủ động đa dạng hoá sản
phẩm. Các sản phẩm của công ty với chất lợng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng đã đợc tiêu thụ nhiều trên thị trờng.
Theo mục đích sử dụng thì sản phẩm của công ty bao gồm:
- Bán thành phẩm: nh một số phụ tùng xe đạp (vành, ghi đông, khung xe
đạp, các loại ống thép từ 15 ữ 32)
- Thành phẩm: gồm xe đạp nam hoàn chỉnh, xe đạp nữ hoàn chỉnh, các loại
ghế nh GM- 01, GM- 02, GS- 01, GS- 02 v.v. các loại bàn: BVP-01, BVP-02,
BVT- 02 v.v. và nhiều sản phẩm khác đều có in chụp hình ở catalog ).
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đa ra một số sản phẩm chủ yếu nh GM- 01,
GM- 05, bàn BVP- 01, xe đạp nam, nữ hoàn chỉnh với chất lợng cao.
2-1-2. Nội quy, quy chế trong việc nhập, xuất thành phẩm:
Sản phẩm sản xuất ra phải đợc KCS kiểm tra, sau đó nhập kho thành phẩm
- Thành phẩm nhập, xuất phải đợc phản ánh vào chứng từ một cách kịp thời,
trong ngày, không đợc ghi số âm (-).
- Chứng từ chỉ có giá trị khi có đầy đủ các chữ kỳ của những ngời có liên
quan.
7
7
- Thành phẩm ở trong kho phải tuân thủ theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý
chất lợng ISO-9002 (Công ty đã đợc chứng nhận chứng chỉ ISO-9002 của úc vào
đầu năm 2000).
2.1.3. Tình hình tổ chức công tác hạch toán thành phẩm ở Công ty Xuân
Hoà:
Việc hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp thành phẩm do kế toán viên của
phòng kế toán thực hiện. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, phòng kế toán đã phối
hợp chặt chẽ với phòng vật t, xuất nhập khẩu, các thủ kho của phòng và thủ kho
các phân xởng để đảm bảo quản lý và hạch toán tốt nhất, thuận tiện nhất đối với
thành phẩm của công ty. Tránh hiện tợng mất mát, lãng phí.
2.1.3.1Đánh giá thành phẩm:

ở Công ty Xuân Hoà, thành phẩm đợc đánh giá theo giá thành thực tế theo
định kỳ hàng tháng.
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho: vì thành phẩm nhập kho có thể
tính theo giá thành thực tế khác nhau ở thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán
nên để tính toán một cách trung thực trị giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp
dụng theo hai phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1 : Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân thành phẩm tồn đầu kỳ.
Đơn giá bình quân
=
Giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
thành phẩm tồn đầu kỳ Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
=
Số lợng thành phẩm
x
Đơn giá bình quân
thành phẩm xuất kho xuất kho thành phẩm tồn đầu kỳ
8
8
Ph ơng pháp 2: Tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Phơng pháp này cơ bản giống nh phơng pháp đơn giá bình quân thành phẩm
tồn đầu kỳ nhng khác là đơn giá thành phẩm xuất kho tính cả phần nhập vào trong
kỳ.

Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế
=
Số lợng thành phẩm
x
Đơn giá bình quân
thành phẩm xuất kho xuất kho gia quyền
Hàng năm, Công ty xác định giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm, giá
thành kế hoạch của sản phẩm đợc xác định vào đầu quý I hàng năm do phòng kế
toán lập, dựa vào các chỉ tiêu theo kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là
mục tiêu phấn đấu của công ty và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của công ty. Dới đây là giá thành kế hoạch
của một số loại sản phẩm của công ty năm 2004.
STT Tên thành phẩm Giá thành đơn vị (đ)
1
2
3
4

5
GM-01
GS-01
GM-05
BVP 01
BVT 01
..
94.200
72.800
120.500
255.000
362.000
Thành phẩm của công ty đợc đánh giá theo giá thành công xởng nhập kho,
giá thành công xởng xuất kho.
- Giá thành công xởng thực tế nhập kho: Do bộ phận kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành công xởng nhập kho của từng loại thành phẩm chuyển sang
cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Hàng tháng, căn cứ vào số tổng
9
9
cộng các loại thành phẩm nhập kho ở các thẻ kho và giá thành công xởng thực tế
nhập kho đơn vị, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tính ra giá công xởng
thực tế từng loại thành phẩm đơn vị.
Ví dụ : Tổng hợp số liệu trên các thẻ kho với loại BVP-01 tháng 3/2005 có
312 BVP-01 nhập kho và giá thành đơn vị công xởng thực tế nhập kho là:
246.947đ. Kế toán tính ra giá thành công xởng thực tế nhập kho là:
312
c
x 246.947
đ
= 77.047.464

đ
- Giá thành công xởng thực tế xuất kho: Việc tính giá thành thực tế thành
phẩm xuất kho là cơ sở để kế toán ghi Có TK 155 và cũng là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng. Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác
định giá bán hợp lý vừa đảm bảo bù đắp chi phí, có lợi nhuận, nhng lại phù hợp
với sức mua của thị trờng. Giá bán của công ty thay đổi dựa trên cơ sở giá thành
thực tê xuất kho. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho của công ty đợc tính theo
đơn giá bình quân gia quyền. Căn cứ vào giá thành công xởng thực tế tồn đầu kỳ,
giá thành công xởng thực tế nhập trong kỳ, số lợng thành phẩm nhập trong kỳ, với
các chỉ tiêu tơng ứng của từng loại thành phẩm, kế toán tổng hợp thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm sẽ tính giá thành công xởng thực tế xuất kho theo công thức:
Z
CXTT
xuất
kho
Z
CXTT
tồn kho đầu kỳ
+
Z
CXTT
nhập kho trong kỳ Số lợng thành
phẩm
xuất kho
trong kỳ
=
x
Số lợng thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+

Số lợng thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Ví dụ: Tổng hợp các thẻ kho đối với BVP-01 tháng 3/2005 có 218 BVP-01
xuất kho
Tồn đầu kỳ 40 BVP-01 với giá trị 9.877.880 đ
Nhập trong kỳ 312 BVP-01 với giá trị 77.047.464 đ
Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tính toán nh sau:
10
10
ZCXTT
xuất kho
của BVP-01
=
9.877.880

+ 77.047.464
x 218= 53.834.446
40 + 312
Tuy phép tính không chính xác cho nên kết quả tính toán thờng là một số
gần đúng, xong công ty vẫn sử dụng ghi vào số kế toán.
2.1.3.2. Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ:
ở Công ty, sản phẩm sau khi đợc nhập kho hoặc xuất kho đều phải lập
chứng từ ban đầu theo mẫu và cách ghi chép do Bộ Tài chính quy định. Các chứng
từ ban đầu này sẽ đợc luân chuyển theo trình tự hạch toán và quản lý thành phẩm
cụ thể:
Các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm bao gồm:
- Các phiếu nhập kho thành phẩm
- Các phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng

- Biên bản kiểm kê thành phẩm...
Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự quy định.
- Nhập kho thành phẩm: Sau khi hoàn thành các sản phẩm, đợc nhân viên KCS
kiểm tra công nhận đạt yêu cầu chất lợng thì đợc phép nhập kho thành phẩm.
Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho do phòng kế hoạch cấp gồm 3
liên:
+ Liên 1: Do đơn vị nhập giữ.
+ Liên 2: Do khách hàng giữ.
+ Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho sẽ chuyển lên cho phòng kế toán để
vào sổ theo dõi chi tiết và đợc lu tại phòng kế toán (Mẫu biểu và tài liệu xin xem ở
trên phiếu nhập kho Biểu 01).
11
11
Mẫu biểu: 01
phiếu nhập kho
Ngày 05/3/2005 Số 88
Họ tên ngời giao hàng:
Chi Dụ - Phân xởng Lắp Ráp
Nhập sản xuất:
Tại kho: Thành phẩm - Kho Bay

STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng hoá)
MS ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành
tiền

Theo
chứng từ
Thực
nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
Ghế GM - 01
Ghế GM - 04
Ghế GM - 05
Chân bàn mạ cao
Chân bàn 12 mạ
Ghế GS-01
Ghế 17 S - A - M
Ghế 14 SA
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
1.000
2.400

1.500
6.300
2.500
1.000
800
5.000
-
-
-
-
-
-
-
-
Nhập ngày 5 tháng 3 năm 2005
Phụ trách cung tiêu Kế toán trởng Ngời giao hàng Thủ kho Thủ trởng đơn vị
- Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ:
12
12
Khi hạch toán ban đầu, kế toán dùng hoá đơn Giá trị gia tăng (GTGT) do
phòng kế hoạch viết, gồm 3 liên:
Liên 1: Do phòng kế hoạch giữ.
Liên 2: Do khách hàng giữ.
Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho chuyển lên cho phòng kế toán (Mẫu
biểu và tài liệu hoá đơn GTGT đợc thể hiện ở Mẫu biểu 02).
Mẫu biểu: 02
thẻ kho
Tháng 3/2005
Tên vật t Đơn vị tính Mã vật t Dự trữ
Ghế GM-01 Chiếc 7GH001

TT Chứng từ Diễn giải Số lợng Ghi
chú
S N Nhập Xuất Tồn
1
2
3
4
79
26130
84
26139
01/03
02/03
05/03
08/03
Tồn đầu tháng
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Ông Dũng Thanh Nhàn
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Anh Phúc Thái Bình
.......
Cộng
Tồn cuối tháng
1.000
1.000
17.576
800
100
17.060
749


1.265
13
13
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01/GTKT-3LL
Liên 1: (Lu)
Ngày 4 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AA/2001
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ: Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số: 2 5 0 0 1 6 1 9 2 2 0 0 1 1
Họ tên ngời mua hàng: Ông Dũng
Đơn vị:
Địa chỉ: Phổ Yên Thái Nguyên Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Mã số: 2 0 0 0 1 6 1 6 1 1 0 0 1 2
Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Ghế GM 01 chiếc 900 96.900 87.210.000
Cộng tiền hàng: 87.210.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.721.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 95.931.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi lăm triệu, chín trăm ba mơi mốt đồng chẵn
Ngời mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
14
14
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01/GTK-311
Liên 3: (Dành cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AC/01-13
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ: Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số: 2 5 0 0 1 6 1 9 2 2 0 0 1 1
Họ tên ngời mua hàng: Chị Nga
Đơn vị: Đại lý HP 01
Địa chỉ TP Hải Phòng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số: x x x x x x x x
Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 BVP - 01 chiếc 22 252.300 5.550.600
2 BVT - 01 chiếc 10 358.200 3.582.000
Cộng tiền hàng: 12.714.600

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.271.460
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.986.060
Số tiền viết bằng chữ: Mời ba triệu, chín trăm tám mơi sáu ngàn không trăm
sáu mơi đồng ./.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ,
tên)
Ngoài ra còn có: Biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá xác định chất lợng,
giấy đề nghị giảm giá.
15
15
Trên cơ sở những chứng từ ghi chép từ ban đầu kế toán tiến hành ghi sổ chi
tiết thành phẩm.
2.1.3.3.. Phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
ở Công ty XH kế toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo phơng pháp
ghi thẻ song song. Cụ thể nh:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành ghi trên thẻ kho theo quy định - chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các phiếu nhập kho, hoá đơn xuất kho thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, kế
toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng thứ thành
phẩm và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ
kho đợc mở riêng cho một loại thành phẩm, hàng hoá.
- ở Phòng Kế toán: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào
các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..., để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn cho các thành phẩm.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lên bảng cân đối nhập
- xuất - tồn trên cơ sở đó để tính đơn giá xuất bình quân. Cuối tháng tổng hợp số
liệu đối chiếu với thủ kho và phòng kế hoạch.

- ở Phòng Kế hoạch: cán bộ bán hàng mở sổ theo dõi số lợng nhập - xuất -
tồn ở kho thành phẩm tơng tự số của phòng kế toán. Số liệu tổng hợp là cơ sở để
đối chiếu với phòng kế toán và thủ kho.
16
16
Sổ chi tiết thành phẩm: Mẫu biểu: 03
Sổ chi tiết thành phẩm
(Tên thành phẩm: Ghế GM - 01)
Tháng 3/2005
Bảng số :
03
Ngày
Số hiệu
chứng từ
Trích
Nhập Xuất Tồn
tháng Nhập Xuất
yếu
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
01 02 02 04 05 07 08 10 11 13

Tồn đầu tháng

749 1,149,210
Phát sinh trong tháng
04/03 79 26130 Nhập từ sản xuất 1,000 91,461 91,461,000
04/03 Xuất bán

800 90,514 72,411,200
05/03 88 26139 Nhập từ sản xuất 1,000 91,461 91,461,000

08/03 Xuất bán

300 27,154,200
10/03 95 26240 Nhập từ sản xuất 2,500 228,652,500
15/03 Xuất bán 50 22,628,500
...............
Cộng PS tháng
17,576 1,607,518,536 7,060 ,544,167,531

Tồn cuối tháng ,265 14,500,215

Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
17
17

×