Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.33 KB, 16 trang )

Phơng hớng hoàn thiện Công tác tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo
hải châu
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu từ khi thành lập cho đến nay đã trải qua bao thăng
trầm, song với sự nỗ lực bản thân và sự giúp đỡ của Tổng công ty, Công ty đã đứng vững
và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định vị trí trên thị trờng bằng các sản phẩm
bánh, kẹo bột canh, lơng khô... với chất lợng cao, giá thành hạ và đợc thị trờng tin dùng.
Mặc dù vậy, Công ty vẫn không ngừng quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, tìm
mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành phẩm trên cơ sở vẫn bảo
đảm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.1.1. Những u điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
a. Công tác quản lý.
Là một công ty có qui mô vừa, địa bàn hoạt động tập trung, hệ thống quản lý của
Công ty có sự phối hợp giữa các phòng ban, chức năng, là một hệ thống tơng đối thống
nhất và đồng bộ. Môi trờng kinh doanh của Công ty đang phát triển một cách triển vọng.
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã tổ chức tốt các yếu tố của quá
trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Công tác quản lý sản xuất bằng hệ
thống định mức khá tiên tiến, điều này đã góp phần tích cực trong việc nâng cao năng
suất lao động, khuyến khích các PX tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hơn
nữa, nhờ hệ thống định mức kỹ thuật đã đợc chuẩn hoá mà Công ty tiết kiệm đợc công
sức trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu năng hiệu
quả của quản lý.
Trong thời kỳ hiện nay, nhận thức đợc tầm quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã ra sức tăng cờng thực hiện công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán đã thực sự đợc coi là một trong
những công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh đội ngũ nhân
viên kế toán yêu nghề, có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình.
Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán đợc chính xác, nhng vẫn bảo đảm


chỉ đạo thống nhất của kế toán trởng. Bên cạnh đó, các cán bộ kế toán luôn đợc đào tạo,
tiếp cận với chế độ, chuẩn mực kế toán và việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên
tiến vào trong công tác. Việc sử dụng máy vi tính cho công tác kế toán ở Công ty đã góp
phần nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số
liệu cũng nh việc cập nhật, in ấn, lu trữ các tài liệu có liên quan.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Trang 1
Công ty xây dựng đợc hệ thống chứng từ đầy đủ và quy trình luân chuyển hợp lý đã
thủ tục hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh gắn với từng đối tợng hạch toán.
Việc tổ chức chúng từ của Công ty hợp lý đã đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở các chứng từ
hợp lý hợp lệ.
Tuy nhiên kế toán Công ty vẫn đơn giản hoá trong việc ghi các yếu tố cơ bản của
chứng từ. Ví dụ nh đối với phiếu thu (Bán hàng thu tiền mặt) trong dòng Kèm theo.
chứng từ gốc thì kế toán Công ty thờng ghi vào đó là số doanh thu bán hàng không thuế.
* Sổ kế toán của Công ty đã hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo mục đích
quản lý và đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính. Kết
cấu của các sổ kế toán đều không có cột ngày tháng ghi sổ.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung, tuy nhiên kết cấu sổ Nhật ký chung cha
đợc hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán. Cột số hiệu TK, kế toán tách ra làm hai cột là
TK Nợ và TK Có. Hai cột số tiền phát sinh Nợ và Có, kế toán gộp thành một cột số tiền
phát sinh. Trong khi đó kết cấu sổ Nhật ký chung đợc quy định thống nhất theo mẫu ban
hành theo chế độ. Mẫu sổ của Công ty gần giống với mẫu Chứng từ ghi sổ. Điều đó phản
ánh việc lai tạp giữa các sổ. Khi sử dụng mẫu sổ này có nhợc điểm là khi có bút toán
nhiều TK Nợ đối ứng với nhiều TK Có thì kế toán phải tách thành các bút toán một TK
Nợ đối ứng với một TK Có để ghi sổ. Điều này không phản ánh chính xác các quan hệ
đối ứng.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết của Công ty không đợc mở đầy đủ cho các đối tợng
hạch toán. Trong phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đối với đối t ợng
hạch toán chi phí (PX bánh I, ) kế toán dùng sổ cái các TK cấp II của TK 621 (Chi tiết

theo PX), TK 622 (Chi tiết theo PX) làm sổ chi tiết chi phí sản xuất của các đối tợng hạch
toán chi phí.
* Hệ thống TK kế toán tổng hợp của Công ty đợc mở theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính. Tuy nhiên các Tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán có đợc thiết kế trong phần mềm kế toán. Nhng Công ty hầu nh không sử dụng TK
này vì kế toán không hạch toán các bút toán ghi đơn.
Hệ thống TK chi tiết của Công ty đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán. TK
627 đợc mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Tuy nhiên kế toán Công ty nên chi tiết (TK
cấp III) TK này theo từng PX bởi vì chi phí này ngay từ khi phát sinh đã đợc ghi rõ là
phát sinh tại PX nào.
TK 62711 Chi phí nhân viên quản lý PX bánh I.
TK 62712 Chi phí nhân viên quản lý PX bánh II.
TK 62713 Chi phí nhân viên quản lý PX bánh III.
* Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là từng PX. Đối tợng tính giá
Trang 2
thành là từng loại sản phẩm. Cách lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành này là hoàn toàn hợp lý bởi vì nó phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của Công ty.
* Giá trị KHTSCĐ đợc tính đều cho 12 tháng. Tuy nhiên sản phẩm của Công ty là
sản phẩm mang tính thời vụ vì vậy sản lợng không đều giữa các tháng. Công ty nên
nghiên cứu cách tính khấu hao sao cho phản ánh chính xác nhất giá trị của yếu tố này
trong giá thành của sản phẩm.
* Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lợng là hoàn toàn hợp
lý vì tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành của các sản phẩm t ơng đơng
nhau. Các sản phẩm này lại có giá trị sử dụng tơng đơng nhau.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo PX sản xuất và phơng pháp tính giá
thành trực tiếp là đứng đắn. Bởi vì nó phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho, do đặc điểm kinh doanh của công ty có số lần
xuất kho nguyên vật liệu nhiều, liên tục, còn nhập kho nguyên vật liệu là theo đợt và số l-

ợng mỗi lần nhập nhiều nên công ty áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi
lần nhập để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Tuy nhiên các nghiệp vụ xuất kho trong
tháng chỉ đợc phản ánh vào ngày cuối tháng. Vì vậy để phản ánh giá xuất kho NVL kế
toán nên sử dụng phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ để việc giảm việc tính toán.
b. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ đặc điểm là các nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, chất lợng sản phẩm có thể kiểm soát đợc và hầu nh không có sản phẩm dở dang
nên Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Điều đó đã đơn giản hoá việc theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu, để từ đó dễ dàng
xây dựng chế độ thởng phạt đối với tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời cũng
khuyến khích đợc các PX thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nguyên vật liệu đợc theo dõi chi tiết từng loại trên sổ kế toán và tổng hợp theo từng
sản phẩm. Công ty sử dụng sổ Chi tiết chứng từ - bút toán theo dõi từng loại nguyên vật
liệu (cả về mặt lợng và mặt giá trị) tiêu hao cho từng loại sản phẩm của từng PX. Góp
phần hỗ trợ đắc lực cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành
sản phẩm.
* Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Với phơng châm đẩy mạnh năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm Công
ty đã sử dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều
này không những khuyến khích ngời lao động tăng năng suất, nâng cao chất lợng sản
phẩm mà còn giúp cho nhân viên thống kê PX và kế toán tiền lơng hạch toán chi phí
Trang 3
nhân công trực tiếp nhanh, chính xác qua Bảng năng suất lao động và Bảng chấm
công.
* Công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổng hợp chi phí theo từng khoản mục phản ánh đầy đủ rõ ràng các chi phí cấu
thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí đợc chính xác để từ đó có
phơng hớng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty đang áp dụng là phơng pháp tính

giá thành trực tiếp (giản đơn). Đây là phơng pháp rất thuận lợi vì sản phẩm của Công ty
mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất hàng loạt, sản phẩm dở dang hầu
nh không có, kỳ tính giá thành là một tháng. Do vậy đã giúp cho kế toán phát huy đợc
chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng nhanh yêu cầu thông
tin cho quản lý.
Với những u điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ngày
càng đợc phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm đó thì công tác kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành ở Công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần hoàn thiện.
3.1.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
a. Công tác quản lí
* Để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác quản lý toàn Công ty nói chung và
công tác kế toán nói riêng, Công ty đã trang bị máy vi tính cho việc thực hiện công tác kế
toán. Nhng số lợng máy tính còn rất hạn chế (5 máy so với 12 cán bộ kế toán), do đó
nhiều lúc gây ra sự chậm trễ trong việc cập nhập chứng từ và in sổ sách kế toán. Mặt
khác kế toán không có đủ thời gian để kiểm tra, đối chiếu, hiệu chỉnh số liệu cần thiết
ngay trên máy mà phải in ra giấy để kiểm tra đối chiếu gây ra sự lãng phí về thời gian và
vật liệu quản lý.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Trong công ty, lực lợng sản xuất trực tiếp chiếm 85% tổng số công nhân viên toàn
công ty. Trong khi đó, công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn và ổn định giữa các
tháng trong năm. Công ty không áp dụng phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất. Điều đó làm cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm không ổn định,
tháng nào công nhân sản xuất nghỉ phép nhiều thì giá thành sẽ tăng lên.
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì Công ty không tiến hành
phân bổ dần mà lại phân bổ một lần giá trị của chúng vào lần sử dụng đầu tiên. Điều này
ảnh hởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của kì đó và các kì liên quan.
Trang 4

Hơn nữa, vì là doanh nghiệp sản xuất có khối lợng và chủng loại công cụ dụng cụ nhiều,
công ty không lập sổ theo dõi công cụ, dụng cụ lao động theo đơn vị sử dụng.
* Với chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định :
Công ty không tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa tài sản cố định mà chỉ khi chi
phí này phát sinh thì sẽ đợc đa vào TK 142 ( TK1421 - chi phí trả trớc) rồi tiến hành phân
bổ dần. Việc làm này không sai so với quy định nhng việc không trích trớc chi phí sữa
chữa lớn sẽ làm cho công ty thiếu chủ động trong việc hạch toán một khoản chi phí phát
sinh lớn nh vậy.
* Thêm vào đó, công tác tính và phân bổ khấu hao hiện nay cha đợc thể hiện trên
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ cái TK 009 mà tất cả các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến TSCĐ đều đợc thể hiện trên Nhật ký chung, Sổ cái TK 6274, TK 6414, TK
6424, TK 214. Việc tổ chức sổ nh vậy là cha khoa học, mất nhiều thời gian cho việc tổng
hợp chi phí khấu hao tài sản cố định vào từng PX.
* Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Trong doanh nghiệp, ngoài bộ phận sản xuất kinh doanh chính Công ty còn tổ chức
bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm thực hiện cung cấp lao vụ cho sản xuất kinh
doanh chính - PX cơ điện. Khi phát sinh mọi khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh phụ
(kể cả chi phí công cụ dụng cụ để bảo dỡng thay mới các thiết bị, tiền lơng công nhân
sửa chữa máy móc...) kế toán không hạch toán riêng trên các TK 621, 622, 627 - chi tiết
cho PX cơ điện, mà để cuối tháng hạch toán vào TK 627 (6271 - 6278). Cuối kỳ, kế toán
tiền hành phân bổ trực tiếp cho các PX sản xuất chính : PX bánh I, bánh II, bánh III, PX
kẹo, bột canh.
Chính vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ là thiếu chính xác
không phản ánh đợc ảnh hởng của bộ phận sản xuất kinh doanh phụ đến các phân xởng
sản xuất kinh doanh chính và cha xác định giá thành của các sản phẩm kinh doanh phụ
cho sản xuất kinh doanh.
d. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành của Công ty lập cho từng sản phẩm theo khoản mục. Khoản mục
chi phí sản xuất chung, Công ty không tính tổng mà chi tiết thành: Chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ phân xởng... Thành ra trong cột

khoản mục chi phí có 8 dòng mà cũng không thể hiện rõ khoản mục chi phí sản xuất
chung cấu thành nên giá thành sản phẩm là bao nhiêu.
Trên đây là những phần hành kế toán theo em còn nhiều tồn tại mà Công ty cần
quan tâm để sửa đổi, điều chỉnh lại cho hợp lý, chính xác nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác hạch toán kế toán.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Trang 5
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, trên cơ sở những kiến thức đã
tiếp thu đợc trong thời gian học tập tại trờng, dới góc độ là một sinh viên thực tập em xin
mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
3.2.1. Công tác tổ chức
* Nhằm đảm bảo cho công tác kế toán đạt kết quả cao, công ty nên trang bị thêm
máy vi tính làm sao để mỗi phần hành kế toán có một máy riêng tránh tình trạng trùng
lặp nhu cầu sử dụng máy.
* Công ty nên thiết kế mẫu sổ theo quy định thống nhất theo mẫu sổ ban hành trong
chế độ. Trong đó cột ghi số hiệu các TK ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TK ghi Nợ đợc ghi trớc, TK ghi Có đợc ghi sau, mỗi TK đợc
ghi một dòng. Cột tiếp theo ghi số tiền phát sinh các Tk ghi Nợ, TK ghi Có.
* Về thẻ tính giá thành sản phẩm
Công ty nên thiết kế thẻ tính giá thành sản phẩm theo mẫu sau:
Bảng 21: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm
Số lợng sản phẩm Đơn vị tính:
Khoản mục chi phí
D đầu
kỳ
Phát sinh

trong kỳ
D cuối
kỳ
Tổng giá
thành
Giá
thành
đơn vị
1. 1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí NVQL PX
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cộng
* Công ty nên mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng PX
Bảng 22: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng ..... năm ......
Tên phân xởng
Đơn vị tính
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải Tài
khoản
Ghi Nợ Tài Khoản
Số

hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
Trang 6

×