Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY DA GIẦY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.03 KB, 20 trang )


Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Tổng
công ty Da giầy Việt Nam
I. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại tổng công ty da giầy việt nam
1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công
ty:
Tổng công ty Da giầy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có trụ sở chính tại 25
Lý Thờng Kiệt.
Hiện nay, tổng công ty có chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm về da. Nhiệm
vụ chính là kinh doanh các mặt hàng giầy dép.
Trong những năm qua, tổng công ty đã tạo một vị trí khá vững vàng trên thị tr-
ờng, không ngừng phát triển cả về mọi mặt. Công ty đặt ra mục tiêu phơng hớng đến
năm 2002 nh sau: Tập trung phát triển giầy da, nâng cao sản phẩm da cả về số lợng
và chất lợng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua đợc thể hiện qua bảng
sau:
STT Chỉ tiêu ĐV 1999 2000 2001
1
2
3
4
5
6
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
- Vốn lu động
- Vốn cố định


Thu nhập BQ CBCNV
Tỷ
-
-
-
-
-
-
1.000
500,2
595,76
78
20.012
1.315.32
400.28
915.04
700
650,9
740.12
91
26.015
1.819.00
645.98
1.173.02
850
810,3
890.01
97.9
31.623
1.921.71

714.49
1507.22
980
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1
-1-

Vấn đề đặt ra với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng là phải biết quan tâm đến
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán bản chất là hệ thống
thông tin, kiểm tra về tình hình biến động tài sản trong doanh nghiệp và với chức
năng thu thập xử lý, cung cấp thông tin cho mọi đối tợng quan tâm đến thông tin kế
toán đặc biệt là các nhà quản lý. Chính vì thế mà yêu cầu đặt ra với công ty là phải
tổ chức bộ máy kế toán tài chính sao cho khoa học và hợp lý, vừa đảm bảo cung cấp
thông tin chính xác kịp thời vừa tiết kiệm chi phí hạch toán góp phần nâng cao lợi
nhuận cho toàn doanh nghiệp. Tổng công ty Da giầy Việt Nam với quy mô vừa vì
vậy công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức tập trung là hợp lý.
Mỗi nhân viên kế toán của phòng kế toán công ty đảm nhận một công việc riêng
trong đó kế toán trởng là ngời đảm bảo tổ chức quản lý tài chính của công ty sao cho
thật hiệu quả.
Tổng công ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán đợc tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán
đến báo cáo tài chính.
Tổ chức kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức kế toán
Kế toán trởng
Kế toán tiền lơng, KT theo dõi công nợ
Kế toán XĐ KQKD
Kế toán tập hợp CF

Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
Phó phòng kế toán
2
-2-

2.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Tổng công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ
thống sổ bao gồm:
- Sổ chi tiết tài khoản
- Bảng phân bổ
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Báo cáo tài chính
Trình tự nhật ký chứng từ đợc thể hiện qua sơ đồ:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng cân đối SPS
Sổ cái các TK
Báo cáo tài chính
Sổ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
3
-3-

II. thực trạng kế toán tiêu thụ tại tổng công ty da giầy
Việt Nam

1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá và các phơng thức thanh toán :
Hiện nay công ty áp dụng các phơng thức tiêu thụ sau:
Ph ơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến trực tiếp tại
công ty làm thủ tục mua hàng trong mỗi lần mua. Khách hàng có thể trả tiền ngay
hoặc trả chậm, số lợng hàng hoá đã bán không thuộc quyền sở hữu của công ty.
Ph ơng thức bán hàng đại lý:
Tổng công ty có nhiều cửa hàng, đại lý. Mỗi khách hàng muốn làm đại lý cho
công ty phải tiến hành làm thủ tục cần thiết đó là ký hợp đồng đại lý. Trớc khi nhận
hàng, khách hàng phải thế chấp (Có thể là đất đai, nhà cửa...) hoặc bằng tiền. Đại lý
bán đúng giá mà tổng coong ty quy định, đợc hởng 10% hoa hồng nếu tính theo
doanh thu bán hàng, đợc trả lại công ty nếu số hàng đó không bán đợc.
Thành phẩm hàng hoá của công ty phải đợc nhập kho sau đó mới xuất bán, tại
tổng công ty không có hình thức bán hàng chuyển thẳng qua kho.
Khi mua hàng khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc trả chậm. Đối với khách
hàng trả chậm, công ty cho khách hàng chịu tiền từ 30-40 ngày, khi ký kết hợp đồng
phải thanh toán 30% giá trị lô hàng, say 15 ngày thanh toán 30% giá trị lô hàng, hết
thời hạn thanh toán khách hàng phải thanh toán số tiền còn lại.
Để tăng khối lợng hàng bán ra, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của khách
hàng công ty áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng. Ngoài ra, công ty còn áp
dụng chính sách giá u đãi đối với hàng bán ở một số thị trờng mà công ty muốn mở
rộng thị trờng.
Với phơng châm đặt chữ tín lên làm hàng đầu, coi khách hàng là thợng đế,
công ty luôn chú trọng tới chất lợng hàng hoá, giá bán và phơng thức giao hàng.
4
-4-

2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Tổng công ty
2.1 Hạch toán ban đầu:
Việc bán hàng ở Tổng công ty Da giầy Việt Nam diễn ra một cách thờng

xuyên, liên tục nên kế toán tiêu thụ giữ vai trò rất quan trọng từ công tác hạch toán
ban đầu đến xác định kết quả kinh doanh là một quá trình ghi chép, phản ánh nghiệp
vụ tiêu thụ đòi hỏi phải tổ chức một cách khoa học hợp lý để phản ánh chính xác,
trung thực về hoạt động sản xuất của công ty.
Công việc hạch toán ban đầu trên cơ sở các chứng từ sử dụng. Trong công tác
kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn này đợc lập làm 3 liên. Liên 1 lu ở phòng kế toán, liên 2 giao cho
khách hàng hoá đơn đỏ, liên 3 dùng để thanh toán với khách hàng.
Khách hàng căn cứ vào hoá đơn nộp tiền cho thủ quỹ. Thủ kho sau khi kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sẽ tiến hành xuất kho theo số lợng hàng ghi
trên hoá đơn, ký xác nhận vào hoá đơn.
Mẫu hoá đơn:
Mẫu 1:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 5 tháng 1 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty Da giầy Việt Nam
Địa chỉ: 25- Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản: 710A- 50139 Ngân hàng công thơng BĐ
Mã số thuế: 01 001 0065 xxx1
Họ tên ngời mua hàng: Anh Hoàng
Địa chỉ: 129 Lơng Thế Vinh
Hình thức thanh toán: TM
STT Tên hàng hoá Đơn vị
tính
SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2x1
1
2

3
4
Giầy da thấp 0T2
Giầy gót cao 0CL3
Giầy cổ cao NT3
Giầy giả da NT2
Chiếc
C
C
C
4
1
1
2
450.000
850.000
135.000
75.000
1.800.000
850.000
135.000
150.000
Cộng tiền hàng 2.930.000
5
-5-

Thuế suất GTGT 10%
Tổng cộng tiền thanh toán
293.000
3.223.000

Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu, hai trăm hai ba nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phiếu xuất kho
Là chứng từ theo dõi số lợng hàng hoá thành phẩm đã đợc xuất kho. Phiếu
này đợc lập thành 3 liên, liên 1: lu tại phòng kinh doanh, liên 2: giao cho khách
hàng, liên3: giao cho phòng tài vụ.
Mẫu 2: Mẫu phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
(Ngày 02/01/2001)
Đ/c: Cty Tổng công ty Da giầy Việt Nam Ban hành theo QĐ số 1141
(Dấu công ty ) TC/QĐ/CĐK.T ngày 1/11/95 BTC
Xuất tại kho: Từ Liêm
S
T
T
Tên hàng

số
Đv
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
A B E 1 2 3 4
1
2

3
4
Giầy da thật
Giầy gót cao
Giầy gót cao
Giầy gót cao
TL3
0CL3
0CV1
0CN9
đôi
-
-
-
15
10
6
3
15
10
6
3
350.000
120.000
150.000
200.000
5.250.000
1.200.000
900.000
600.000

Cộng 7.950.000
Xuất ngày 2 tháng 8 năm 2001
BTC phát hành
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Thủ kho
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Trờng hợp xuất kho gửi đại lý, xuất nội bộ cũng sử dụng chứng từ xuất kho t-
ơng tự nhng có thêm dòng chữ nh: Gửi đại lý hoặc xuất nội bộ dới dòng chữ phiếu
xuất kho
6
-6-

Phiếu thu
Là chứng từ ghi nhận số tiền thực thu mà khách hàng thanh toán tiền hàng.
Phiếu thu đợc kế toán theo dõi tiền mặt lập thành 3 liên, Liên1: lu gốc, liên2: giao
cho khách hàng, liên 3: giao cho thủ quỹ làm căn cứ hạch toán. Công ty thờng sử
dụng phiếu thu theo mẫu sau:
Mẫu 5:
Phiếu thu
Số 4 ngày 5/1/2001
Họ tên ngời nộp tiền: Nguyễn Thị Hoa
Địa chỉ : Công ty
Lí do thu : Thu tiền bán hàng- Hoàng 129 Lơng Thế Vinh
Số tiền : 3.739.348
Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu, bảy trăm ba mơi chín nghìn, ba trăm
bốn mơi tám đồng chẵn.
Kèm theo : Một chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền : 3.739.348
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ
(Ký) (Ký) (Ký) (Ký)
Phiếu chi

Là chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền mặt,... phục vụ cho quá
trình tiêu thụ: Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Phiếu chi đợc kế toán theo dõi
tiền mặt lập thành 2 liên, một liên lu gốc, một liên giao cho ngời nhận tiền đem tới
thủ quỹ.
Phiếu chi đợc lập theo mẫu
Đơn vị: Tổng công ty Da giầy Việt Nam Mẫu số:: 02-TT
Đ/c: 25 Lý Thờng Kiệt (QĐ số 1141 TC/CĐKT)
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Phiếu chi Số 121
Ngày 09/02/2001
Nợ:
Có:
Họ tên ngời nhận tiền : Anh Lê Anh Tú
Địa chỉ : Nhân viên phòng kế toán hành chính
Lý do chi : Công tác phí
Số tiền : 2.893.000
(Viết bằng chữ : Hai triệu tám trăm chín ba nghìn đồng)
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho: Thờng dùng trong trờng hợp mua nhập số lợng hàng hoá
của công ty khác để bán lại. Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên, một liên gốc, một
liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ
thanh toán.
7
-7-

2.2. Tài khoản sử dụng
Toàn Tổng công ty Da giầy Việt Nam đã áp dụng hạch toán kế toán tiêu thụ
hàng hoá bằng hệ thống tài khoản ban hành ngày 1/11/1995 theo quyết định số
1141/TC-QĐKT của bộ tài chính bắt đầu từ ngày1/1/96 có sửa đổi bổ xung đến ngày

15/7/98. Đó là các tài khoản nh sau:
Tài khoản 156: hàng hoá
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản cấp 2: TK 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
TK 5111: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 311: Vay ngắn hạn
Tài khoản 331: Phải trả ngời bán
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
.......
2.3. Trình tự hạch toán
Dù bán hàng dới hình thức nào (Bán hàng trực tiếp, bán hàng theo hợp đồng
hay bán hàng theo đại lý) sau khi xuất kho hàng hoá dù trả tiền ngay hay cha đợc trả
tiền kế toán đều phải hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán.
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
và đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: TGTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh giá vốn của lô hàng:
8
-8-

×