Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmở DOanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.58 KB, 26 trang )

một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩmở DOanh nghiệp xây dựng .
I.đặc điểm nghành xây dựng và sản phẩm của DOanh
nghiệp , yêu cầu quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
1. Đặc điểm của nghành xây dựng và sản phẩm xây dựng :
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tàI sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. Muốn nền
kinh tế phát triển, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc thì yếu tố quan
trọng là tạo đợc cơ sở hạ tầng vững chắc. Trong đố nghành xây dựng giữ vai trò
quan trọng không thể thiếu đợc và bao giờ cũng phảI đI tróc so với các nghành
khác. Thông qua nghành xây dựng mà tạo nên cơ sơ vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Chính vì vậy, một bộ phận lớn thu nhập
quốc dân nói chung và quỹ tín dụng nói riêng, cùng với đầu t tài trợ từ nớc ngoàI
đợc sử dụng trong lĩnh vực cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình phục vụ sản
xuất, công trình dân dụng có đủ đIều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
So với nghành khác, xây dựng là một nghành có đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc tr-
ng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của
nghành xây dựng .
Đặc điểm xây dựng đợc thể hiện cụ thể:
Sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
dựng lâu dàI và có giá trị lớn. Sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với một đặc điểm
nhất định có thể là đất liền, mặt nớc , mặt biển, thềm lục địa. Nó mang tính chất
cố định, nơI sản xuất cũng là nơI tiêu thụ và là nơI tiêu dùng sử dụng sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng không phảI đợc sản xuất dập khuôn hàng loạt nh sản phẩm
của các nghành khác, nó mang tính chất đơn chiếc. Mọi công trình xây dựng
mang một dáng vẻ riêng, có thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng, tạI
một địa đIúm nhất định và đặc biệt nó mang ý nghĩa tổng hợp về mặt kinh tế, văn
hoá, kỹ thuật, chính trị... Mỗi sản phẩm xây dựng đợc coi nh một tác phẩm nghệ
thuật. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng đã trực tiếp tác động với quá trình
sản xuất của nghành xây dựng cơ bản.


Quá trình từ khi khởi công Qúa trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi
hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính
cất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công trực tiếp đợc chia thành nhiều
giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, tờng, trần....Mỗi giai đoạn
thi công bao gồm rất nhiều công việc khác nhau mà các công việc xây dựng lại
đợc chủ yếu thực hiện ngoài trời nên xây dựng cơ bản chịu sự ảnh hởng bởi các
yếu tố tự nhiên khách quan .... Do quá trình và điều kiện thi công thờng bất ổn
định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo giai đoạn thi công từng công
trình.
Các công trình đợc sản xuất thi công chủ yếu dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng kinh tế, hợp đồng giao nhận thầu, và đặc biệt hiện nay phảI áp dụng Nghị
định 43/CP của Chính phủ là các công trình xây dựng phảI đợc đa vào đấu thầu để
chọn những đối tác có trình độ kỹ thuật cao, hạ giá thành và đảm bảo khối lợng
xây lắp hoàn thành đúng tiến độ, đũng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình nh
trong hợp đồng đã ký kết.
Về tính chất sản xuất thì phơng pháp thanh toán nhận thầu đã trở thành ph-
ơng pháp chủ yếu trong công tác xây lắp. Các tổ chức xây dựng nhận thầu hạch
toán nh đội công trình, công ty xây dựng, liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng (gọi
chung là các Doanh nghiệp ) làm nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình ngày
càng tăng nhanh về số lợng và quy mô. Trờng hợp các Doanh nghiệp xây dựng sẵn
các công trình và tìm đối tác tiêu thụ là có nhng rất ít sảy ra.
2. Yêu cầu quản lý đầu t xây dựng cơ bản
Việc quản lý đầu t xây dựng cơ bản nhằm:
- Bảo đảm đúng mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đạI hoá, đẩy nhanh tốc độkj tăng trởng kinh tế , nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh nớc ngoàI đâù t tại Việt nam, khai tác tốt tiềm năng tàI nguyên, lao động
đất dai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ tàI nguyên môI trờng sinh tháI,

lãng phí trong hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm bảo
bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công
nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lợng và thời gian xây dựng với chi phí hợp
lý và thực hiện bảo hành công trình.
3.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Doanh
nghiệp xây dựng
3.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây
dựng
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp thờng
xuyên phảI bỏ ra các chi phí về đối tợng lao động, t liệu lao động, các chi phí lao
động của con ngời, các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà Doanh nghiệp chi
ra có thể phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất. Để có thể biết đợc số
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhieeu,
nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản
lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ và gọi là
chi phí sản xuất.
Một Doanh nghiệp xây lắp nói riêng hay Doanh nghiệp sản xuất nói chung,
ngoàI những hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động thi công xây lắp còn có
những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chi phí sản xuất và
tính giá thànhất sản xuất nh hoạt động t vấn xây dựng , hoạt động mang tính chi
phí sản xuất và tính giá thànhất sự nghiệp... Dođó chỉ những chi phí để tiến hành
các hoạt động sản xuất mới có đợc coi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất Doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống, lao động vật hoạt độngá và các chi phí khác mà Doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
3.1.1 Phân loạI chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng :
Trong xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loạI có nội dung kinh
tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Việc quản lý sản
xuất, tìa chính, quản lý các chi phí sản xuất không những dựa vào số liệu cụ thể

mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loạI chi phí theo từng công trình, hạng
mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Nừu không phân loạI một cáchi
phí sản xuất và tính giá thành chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp
từng khoản mục chi phí không thể thực hiện đợc, việc quản lý chi phí không phát
huy đợc tính hiệu quả của nó. Việc phânloạI chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
xây dựng thờng đợc tiến hành theo các tiêu thức sau:
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí, các chi phí giống nhau
đợc sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động nào và ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất trong
Doanh nghiệp đợc phân loạI thanh các yếu tố sau:
- Chi phí về vật liệu
- Chi phí về nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoàI
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loạI này cho biết kết cấu tỷ trọng cuả từng yếu tố chi phí sản
xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tó ở bảng thuyết minh báo cáo tàI chính, lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng ...
Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của
Doanh nghiệp đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
NgoàI hai cách phân loạI trên còn có nhiều cách phân loạI chi phí khác
nhau, nhng trong Doanh nghiệp xây dựng chủ yếu sử dụng hai cách phân loạI
trên. Đặc biệt là cách phân loạI chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi
phí giúp cho nhiều công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng, vì trong dự toán công trình xây dựng chi phí sản xuất đợc phản ánh theo

khoản mục chi phí.
3.2 Giá thành sản phẩm và các loạ giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng
3.2.1 Giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng bao gồm
hai mặt đối lập nhng liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí mà các
Doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất kinh doanhthu đợc,những
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu sử dụng của
xã hội. Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao
vụ, dịch vụ thì Doanh nghiệp phảI đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng
chi phí nhất định. Những chi phí mà Doanh nghiệp boe ra trong quá trình thi công
sẽ tham gia cấu thành nên giá thành của quá trình đó tạo ra sản phẩm xây dựng
hoàn thành.
3.2.2 Các loại giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng
Giá thành dự toán: Đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp lấy
từ bản vẽ thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản, định mức kinh tế ký thuật, tỷ lệ chi
phí chung, thuế, lãI và các chính sách chế độ tàI chính khác.
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng =
mục công trình
Gia trị dự toán xây
lắp Trớc thuế của -
từng công trình,
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
hạng mục công trình
Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng là tất cả các chi phí thực tế về chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
sử dụng máy thi công mà Doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lợng xây lắp nhất định. Đó là giá thành đợc tính toán xác định trong công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

Giá thành kế hoạch : Là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong
giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của Doanh nghiệp. Nó đ-
ợc xác định căn cứ vào thời gian lập kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật và nhiệm
vụ hạ giá thành.
Giá thành kế hoạch của
từng công trình, hạng =
mục công trình
Gia thành dự toán
của từng công trình, -hạng
mục công trình
Mức hạ giá
thành kế hoạch
Giữa ba loạI giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong Doanh nghiệp xây dựng, giá thành
công tac xây lắp cong đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chính : là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lợng
theo thiết kế, hợp đồng đã ký kết, bàn giao và đợc chủ đầu t chấp nhận cho thanh
toán, chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện một cách
hiệu quả thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc tuỳ theo phơng thc thanh
toán khối lợng xây lắp hoàn thành.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một
giai đoạn kỹ thuật nhất định và phảI thoả mãn các yêu cầu:
-PhảI nằm trong thiết kế và đảm bảo kỹ thuật
-Khối lợng này phảI xác định đợc mộ cách cụ thể và đợc bên chủ đầu tnghiệm
thu và chấp nhận thanh toán .
-Phải đạt đến điẻm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thành khối lợng sản phẩm hoàn

thnàh quy ớc phản ánh kịp thơig chi phí sản xuất cho đối tợng xây lắp, từ đó giúp
Doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng cụ thể để
có biện pháp quản lý cụ thể, hợp lý.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chúng ta cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi
phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, cong gía thành sản
phẩm gắn liền với từng sản phẩm hoặc cong việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành trong
kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm đang làm dở cuối kỳ. Giá thành sản phẩm
không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng
lạI liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiét
với nhau, nội dung của chúng chính là thớc đo tiền tệ của những chi phí mà
Doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất thi công. Chi phí sản xuất là cơ sở, là
căn cứ để tính giá thành. Nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất thì sẽ hạ đợc giá
thành sản phẩm và ngợc lại.
3.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Doanh nghiệp xây dựng
Để tổ chc tốt công tác kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành của Doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thnàh và
phơng pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công , chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác,phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch ngoàI kế hoạch, các khoản đền bù thiệt hạI, mất mát, hao
phí... trong sản xuất.
-Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của Doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của Doanh
nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loạI sản phẩm lao vụ,
vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng quy
định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loạI sản
phẩm lao vụ dịch vụ từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tac xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu
quản lý để lãnh đạo Doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra quyết định kịp thời,
hợp lý.
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
4.1 Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vị, những giới hạn mà chi
phí sản xuất cần đợc tập hợp và phân bổ nó nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra và
giám sát chi phí , yêu cầu tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm , tính chất sản xuất, yêu
cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán trong Doanh
nghiệp ... các Doanh nghiệp xây dựng thờng có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là từng công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng.
Hiện nay trong dự toán xây lắp gồm các khoản mục sau:
- Chi phí Vạt liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí máy thi công
- Chi phí chung
- Thu nhập chịu thuế tính trớc
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Nhng khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì kế toán
không tính hai khoản mục : thu nhập chịu thuế tính trớc, thuế giá trị gia

tăng đầu ra.
4.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm
xây lắp, thực hiện lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu
phảI tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Trong kỳ hạch toán, thực hiện ghi
chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bên nợ phát sinh(TK 621- chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp ) hoặc theo từng đối tợng sử dụng trực tiếp nguyên vật
liệu trực tiếp (nếu khi xuấ sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất các sản phẩm xây lắp xác định đợc cụ thể rõ ràng từng công trình sử dụng
nguên liệu, chế tạo thực hiện dịchvụ,( nếu khi xuất sử dụng nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, không thể xác định cụ thể rõ ràng cho từng
công trình sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển ( nếu nguyên vật liệu đã đợc
tập hợp riềng biệt cho đối tợng sử dụng ) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu ( nếu không tập hợp riêng cho đối tợng sử dụng) vào các
TK liên quanphục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng công trình xây lắp
trong kỳ kế toán( Bên có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu
vào giá thành công trình, Doanh nghiệp phảI sử dụng các tiêu thức phân bổ họp lý
theo tỷ lệ định mức sử dụng...
Chỉ những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản
xuất chế tạo sản phẩm xây lắp mới đợc kết chuyển vào TK 154 ( Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang ) để tính giá thành công trình xây lắp, nếu Doanh nghiệp sử
dụng không hết nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ thì nhập lạI kho, tổ đội sản xuất
sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo đợc kết chuyển vào TK 154 (chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang ). Trong trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp mua nguyên
vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên Iiệu, vật liệu của nguyên liệu, vật liệu mua vào
sử dụng ngay không qu kho là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
TàI khoản sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các

TK liên quan khác.
Phơng pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu :
1.Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ , ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp mua nguyên vật liệuở dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112.
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (có thuế)
Có TK 331,111,112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trơng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về giá
trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - tạm ứng

×