Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN VẬT LIỆU THUỐC LÁ NGÂN SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.52 KB, 33 trang )

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ tại công ty cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá
ngân sơn
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần NVL thuốc lá Ngân Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Ngân Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất vật liệu thuốc lá và sản phẩm chủ yếu là các loại thuốc lá.
Công ty cổ phần Ngân Sơn là một chi nhánh của công ty cổ phần thuốc lá Việt
Nam đợc thành lập vào ngày 27 tháng 4 năm 1997 theo quyết định số 80/QĐ-
UBND TP Lạng Sơn.
Trớc đây, Công ty có tên gọi là Công ty thuốc lá Bắc trực thuộc tổng công ty
thuốc lá Việt Nam. Đến ngày 31 tháng 8 năm 2000 công ty đợc đổi tên là Công ty
cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá Ngân Sơn. Bao gồm hai văn phòng đại diện
chính:
- Văn phòng A đặt tại thị xã Phủ Lỗ Huyện Sóc Sơn - Đông Anh- Hà Nội.
- Văn phòng B đặt tại Khu công nghiệp Tiên Sơn-Thị xã Bắc Ninh-Tỉnh Bắc
Ninh.
Với vị trí tơng đối nằm cạnh quốc lộ 1A và tuyến đờng sắt Hà Nội-Lạng Sơn
đây là khu công nghiệp của Lạng Sơn nơi tập chung một số cơ sở công nghiệp tỉnh
Lạng Sơn. Nằm trên vùng đất đã đợc hoạch định địa giới cấp phát phi công nghiệp
nơi tập trung một số vùng đất để trồng cây thuốc lá với trữ lợng lớn thuận lợi cho
việc cung cấp nguyên vật liệu. Nằm cạnh trục đờng giao thông quan trọng nên
công ty cổ phần Ngân Sơn có điều kiện hợp tác kinh tế cung ứng vật t tiêu thụ sản
phẩm và hợp tác khoa học kỹ thuật.
Sau gần 10 năm hoạt động qua nhiều thời kỳ kinh tế chuyển đổi công ty cổ
phần Ngân Sơn đã trải qua nhiều thăng trầm nhiều lúc tởng nh đã giải thể song với
sự kiên định và lòng quyết tâm của các đồng chí lãnh đạo cán bộ , công nhân viên
công ty đã vợt qua.


1


1
Năm 2000 với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng đứng trớc sự
cạnh tranh của các cơ sở sản xuất của trung ơng và t nhân trên địa bàn tỉnh. Công
ty gặp nhiều khó khăn do thiết bị lâu năm xuống cấp, sức khoẻ của ngời tiêu dùng
ngày càng đợc chú trọng hơn. Đứng trớc những khó khăn trên ban lãnh đạo cán bộ
công nhân viên đã không ngừng tìm tòi phát huy sáng kiến tìm hiểu công nghệ
mới nhằm nâng cao hiệu quả lao động và nhất là đảm bảo sức khoẻ cho ngời tiêu
dùng ảnh hởng đến mức thấp nhất từ việc sử dụng thuốc lá.
Đợc sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn và các ban ngành trong tỉnh trong
những năm gần đây công ty đã bắt đầu đi vào sản xuất với công nghệ mới tăng
năng suất lao động từ 12 triệu tấn/năm lên 20 triệu tấn/năm. Thu hút trên 200 lao
động vào làm việc với số vốn đầu t xây dựng trên 11 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty cổ phần Ngân Sơn đã và đang sản xuất các loại thuốc lá có
chất lợng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến của
các nớc nh Đức, Anh, Italia để sản xuất nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất mà công ty đã đạt đợc trong
những năm gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1. Giá trị tổng sản lợng 1000đ 10.827.500 15.122.100
2. Doanh thu 1000đ 14.825.000 18.994.300
3. Lợi nhuận 1000đ 52.852 45.760
4. Mức lơng đ/ngời 640.000 871.000
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá



Nhập kho sản phẩm hoàn thiệnKhâu đóng góiMáy hấp sấy sợi thuốc láMáy chế biến thành sợi

Nhập kho nguyên vật liệu
Thu mua nguyên vật liệu
2
2
- Thu mua nguyên vật liệu: Sau khi các hộ gia đình trồng cây thuốc lá đến vụ thu
hoạch sẽ thu hoạch và bán cho công ty. Kế toán NVL sẽ ghi vào sổ từng đối tợng
bán hàng cho công ty.
- Nhập kho nguyên vật liệu: Khi thu mua xong các nguyên vật liệu ở kho thủ kho
sẽ ghi vào các tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Và chuyển NVL xuống
bộ phận sản xuất.
- Các NVL đợc đa vào máy chế biến thành sợi vì sợi là bán thành phẩm chính làm
nên thuốc lá.
- Qua giai đoạn chế biến thành sợi thì chuyển xuống máy sấy để làm cho khô các
sợi thuốc lá.
- Khi sấy xong các sợi thuốc lá thì chuyển xuống bộ phận đóng gói và hoàn thiện
các giai đoạn cuối cùng để làm nên thuốc lá. Đóng gói xong cuối cùng nhập kho
các sản phẩm thuốc lá đã hoàn thành và bộ phận vận chuyển sẽ chuyển các sản
phẩm này đến các đại lý và các khách hàng của công ty.
2.2. Tổ chức sản xuất của Công ty.
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất nên công ty đã tổ chức bộ máy theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ về cơ cấu sản xuất của Công ty cổ phần Ngân Sơn



Tổ
số
một
Công ty
PX sấyPX thu muaPX cơ điện

Tổ sửa
chữa
Tổ
số
hai
Tổ số
một
Tổ số
hai
Tổ
số
ba
Tổ vận
hành
3
3
- PX cơ điện: phục vụ an toàn điện nớc cho toàn công ty, sửa chữa máy móc và vận
hành máy móc.
- PX thu mua: có nhiệm vụ thu mua NVL thuốc lá về kho dùng cho sản xuất.
- PX sấy: đảm bảo nhiên liệu ra đúng thời gian và tuân thủ các quy trình đã hoạch
định đảm bảo chất lợng của sản phẩm.
2.3. Tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý tổ chức theo nguyên tắc tập trung và đợc thể hiện rõ qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ3: Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý



Giám đốc
Phòng kỹ thuậtPhòng tổ chức

hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
4
4
- Giám đốc: Là ngời phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt hoạt động, ra
các quyết định quản lý sản xuất, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về các hoạt
động của công ty mình. Giám đốc không chỉ quản lý các phòng ban của mình
thông qua các phó giám đốc mà còn có thể xem xét trực tiếp từng nơi làm việc khi
cần thiết. Giám đốc có phó giám đốc và các trởng phòng giúp đỡ trong việc điều
hành của công ty.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp việc của giám đốc trong việc quản lý công ty và là
ngời thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giao dịch và tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho
công ty, thực hiện chức năng marketing mở rộng mạng lới tiêu thụ và quảng cáo
sản phẩm cho công ty.
- Phòng kế toán: Thực hiện cả ba chức năng kế hoạch, thống kê và kế toán lao
động tiền lơng chịu sự điều hành trực tiếp của công ty. Cung cấp các thông tin về
chi phí SX, giá thành sản phẩm kịp thời chính xác phục vụ cho việc ra quyết định
của giám đốc đợc chính xác.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ phân bổ lao động toàn công ty, giải
quyết
các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Tham gia xây dựng, giáo dục
phổ biến nội quy, quy chế làm việc của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ trong SX
đảm bảo đúng về mặt kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị và nâng cao chất lợng SX
ra. Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong SX để có kết quả cao.
3. Tổ chức công tác kế toán của công ty.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần NVL thuốc lá Ngân Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu thuốc lá và sản phẩm chủ yếu là các loại
thuốc lá nên bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện rõ nh sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán



Kế toán trởng
5
5
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung kiểm tra công việc của các nhân
viên trong phòng kế toán. Hàng ngày duyệt các chứng từ nhập, xuất, thu, chi.
- Kế toán tổng hợp: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ của kế toán các bộ
phận vào sổ đăng ký chứng từ, sổ cái. Cuối kỳ lên bảng cân đối số phát sinh đối
chiếu với báo cáo chi tiết của kế toán các bộ phận. Tổng hợp CPSX, tính giá thành
SX sản phẩm, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính định kỳ và chuyển cho kế
toán trởng.
- Kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ xác định số lao động hiện đang làm tại công ty
và nghiệm thu sản phẩm của các tổ SX, của các phân xởng và cuối tháng lập bảng
tính lơng và trả lơng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán NVL-CCDC: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn, các chứng từ nhập-
xuất và kế toán NVL-CCDC giám sát việc sử dụng NVL và mỏ sổ chi tiết theo dõi
tình hình N-X-T của NVL-CCDC, lập bảng kê phân loại lên chứng từ ghi sổ
chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ tổng hợp các phiếu thu, chi và vào sổ quỹ tiền
mặt, định khoản các tài khoản theo đúng nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Cuối tháng chuyển sổ quỹ tiền mặt cho kế toán tổng hợp.



Kế toán tổng hợp
Thủ kho
thành
phẩm vật
t công cụ
lao động
Thủ quỹ
Kế toán
bán hàng
công nợ
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
nguyên
vật liệu
công cụ
dụng cụ
Kế toán
tiền lơng
6
6
- Kế toán bán hàng, công nợ: Hàng ngày viết phiếu bán hàng, thu tiền mở sổ theo
dõi công nợ các khoản phải thu của khách hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu , chi đã có chữ ký của kế toán các bộ
phận và kế toán tổng hợp, kế toán trởng, giám đốc tiến hành thực hiện nghiệp vụ
N-X-T tiền mặt. Hàng ngày vào sổ theo dõi nghiệp vụ kế toán phát sinh cuối kỳ
đối chiếu với kế toán tiền mặt.
- Thủ kho thành phẩm, vật t-CCDC: Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho
đã đợc duyệt tiến hành các nghiệp vụ xuất thành phẩm, NVL-CCDC. Mở thẻ kho
theo dõi tình hình N-X-T kho các loại thành phẩm, NVL-CCDC về mặt số lợng.

Cuối kỳ tiến hành đối chiếu với kế toán NVL-CCDC và kế toán bán hàng về mặt
số lợng.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Ngân Sơn.
Xuất phát từ đặc điểm SX, yêu cầu về trình độ quản lý công ty cổ phần Ngân
Sơn đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này kế toán sử
dụng các loại sổ sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ gốc, sổ cái, thẻ.
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết, sổ quỹ, sổ theo dõi công nợ, sổ bán hàng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ



Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ quỹ Sổ, thẻ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
7
7
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:

II. Thực trạng tổ chức công tác NVL-CCDC tại công ty cổ phần
Ngân Sơn.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là chuyên SX về thuốc lá nên nhu cầu về
NVL-CCDC là đối tợng quan tâm hàng đầu để quá trình SX diễn ra liên tục nên
việc tổ chức công tác kế toán NVL-CCDC hợp lý sẽ giúp công ty quản lý và phục
vụ cho sản xuât.
1. Công tác phân loại NVL-CCDC tại công ty cổ phần Ngân Sơn.
1.1. Phân loại NVL.
- NVL chính là đối tợng lao động chủ yếu tạo nên thực thể của sản phẩm chiếm
khoảng 70% trong tổng giá thành sản phẩm nh:
* các lá cây thuốc lá:


8
8
+ Lá giữa C1 VA-BS TC 01.
+ Lá giữa C2 VA-BS TC 01.
+ Lá giữa C3 VA-BS TC 01.
+ Lá giữa C4 VA-BS TC 01.
* Thuốc lá lá rời VA.LSơn-Bắc Sơn.
- NVL phụ nh:
* Phân bón:
+ A môn ( NH
4
NO
3
).
+ Kaly (K
2
SO

4
).
+ Oxyclorua đồng.
+ Phân tổng hợp NPK.
+ Đạm UREA.
+ Phân bón 85-22-22 VINATABA.
+ Phân bón NKALI.
* Thuốc sâu CYMERIN.
* Hạt giống thuốc lá:
+ Accotap.
+ DAP.
+ Topsin.
+ Ridomil.
+ Ditasin.
- Nhiên liệu nh: dầu điezen, dầu HOHO, dầu thảI, ắc quy N75 -12V HQ.
- Phụ tùng thay thế: các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị nh vòng bi, dây cô loa.
- Phế liệu thu hồi: là các sợi thuốc lá hỏng kém chất lợng.
1.2. Phân loại CCDC.
Công cụ đợc phân loại nh sau:
* Bao tải đóng kiện.
* Giấy đóng kiện thuốc lá.
* Dây khâu kiện.


9
9
* Túi ni lông đóng bầu thuốc lá.
* Bạt dứa.
* Băng dính.

* Xa lông đệm mút để đóng bầu thuốc lá.
* Thùng đóng kiện thuốc lá.
* Mực viết kiện.
* Bạt phủ ô tô HQ.
* Bàn làm việc Hoà Phát.
* Túi bầu.
* Sổ quản lý đầu t và thu mua.
* Bộ máy vi tính ĐNA.
* USP 1000VA.
* Quần áo bảo hộ lao động.
2. Đánh giá NVL-CCDC.
2.1. Phơng pháp tính giá NVL-CCDC nhập kho.
NVL-CCDC nhập kho tại công ty hầu hết là mua ngoài nên Công ty áp dụng
theo phơng pháp tính giá thực tế để nhập kho NVL-CCDC. Và đợc tính nh sau:

Trị giá vốn thực tế
=
Giá ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
-
Các khoản giảm
trừ (nếu có)của NVL-CCDC phát sinh trong
nhập kho khâu mua
- Giá ghi trên hoá đơn là giá không có thuế GTGT đầu vào đối với NVL-CCDC.
- Chi phí phát sinh trong khâu mua nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Các khoản giảm trừ nh hàng kém phẩm chất, chiết khấu thơng mại, chiết khấu
thanh toán mà Công ty đợc hởng, bồi thờng theo hợp đồng theo thuận.
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho tháng 1/2006 do mua Túi ni lông đóng bầu thuốc

lá của Công ty SX bao bì Thiên Thanh
- Công ty mua túi ni lông đóng bầu thuốc lá:
+ Giá mua: 18.191đ/kg
+ Số lợng: 18.000
+ Thành tiền: 327.438.000đ


10
10
+ Thuế GTGT đầu vào (10%): 32.743.800đ
+ Tổng giá thanh toán : 360.181.800
- Giá thực tế CCDC nhập kho là: 327.438.000đ.
2.2. Phơng pháp tính giá NVL-CCDC xuất kho tại Công ty.
* NVL-CCDC của Công ty chủ yếu là dùng cho SX sản phẩm nên doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền và cuối tháng kế toán NVL-CCDC lập
bảng tổng hợp N-X-T kho NVL-CCDC hình cây theo kho.
* Công thức tính nh sau:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ+Trị giá thực tế nhập trong kỳ
xuất kho NVL-CCDC
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
= Số lợng x Đơn giá bình quân xuất kho
NVL-CCDC xuất kho
VD: Công ty xuất kho NVL chính là lá giữa C1 VA-BS TC01 để SX sợi thuốc lá
loại một. Căn cứ vào phiếu xuất tháng 1/2006 nh sau:
- Tồn đầu tháng 01/2006: 0
- Nhập trong tháng 01/2006:
+ Số lợng: 15.183.333 kg

+ Đơn giá: 22.704đ/kg
- Xuất trong tháng 01/2006:
+ Số lợng: 15.183.333 kg
+ Đơn giá xuất kho:
Đơn giá bình quân
=
0 + 15.183.333 x 22.704
= 22.704 đ/kg
xuất kho
0 + 15.183.333
- Trị giá vốn thực tế NVL chính xuất kho tháng 01/2006 là:
15.183.333 x 22.704 = 34.472.232.432 đ
3. Thủ tục nhập-xuất NVL-CCDC, chứng từ kế toán liên quan.
3.1. Thủ tục nhập kho NVL-CCDC.
Khi có kế hoạch thu mua NVL-CCDC căn cứ vào các nguồn cung cấp và cán bộ
chuyên thu mua để phân công công việc thu mua NVL-CCDC hợp lý.


11
11
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại NVL-CCDC về đến công ty đều
phải tiến hành nhập kho. Khi mua NVL-CCDC về đến kho ngời cung cấp hoặc
nhân viên tiếp liệu đem hoá đơn GTGT (mẫu 01) lên phòng kế toán vật t kiểm tra
đối chiếu nội dung trong hoá đơn với hợp đồng mua hàng đã ký kết, nếu đúng sẽ
lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm hai liên :
+ Một liên lu tại quyển trên phòng kế toán.
+ Một liên giao cho cán bộ thu mua hoặc ngời cung cấp để làm thủ tục nhập kho.
Sau đó nhân viên tiếp liệu càm phiếu nhập kho phải tiến hành kiểm nghiệm
kiểm tra về số lợng thực có và quy cách phẩm chất NVL nếu đảm bảo sẽ lập biên
bản kiểm nghiệm ( mẫu 02) và ký xác nhận vào phiếu nhập kho rồi đề nghị thủ

kho cho nhập kho (mẫu 03).
Mẫu 01:
Hoá đơn Mẫu số 01 GTKT -3LL
Giá trị gia tăng AY/2006 B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0070907
Ngày 10 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty thu mua lá cây ATP.
Địa chỉ: Số 44 đờng Lý Tự Trọng - TP Lạng Sơn.
Số tài khoản: 720A00060 Ngân hàng công thơng Lạng Sơn.
Điện thoại: 025. 825271 Fax: 025.825271
Họ tên ngời mua: Đoàn Thị Trang.
Tên đơn vị: Chi nhánh Bắc Sơn - Công ty cổ phần NVL thuốc lá Ngân Sơn.
Điạ chỉ: Khu công nghiệp Bắc Sơn-TP Lạng Sơn.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2400152089
TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Lá giữa C1 VA-BS TC 01 Kg 240.000 22.264,48 5.343.475.200
2 Lá giữa C2 VA-BS TC 01 Kg 60.000 20.405,61 1.224.336.600
3 Lá giữa C3 VA-BS TC 01 Kg 50.000 15.507,09 775.354.500
Cộng tiền hàng: 7.434.166.300
Thuế suất GTGT: 10% 743.416.630
Tổng số tiền thanh toán: 8.177.582.930
Số tiền viết bằng chữ: tám tỉ một trăm bảy bảy triệu năm trăm tám hai nghìn chín trăm ba mơi đồng.


12
12
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, đóng dấu ghi họ và tên)


Mẫu 02:
Biên bản kiểm kê vật t
Ngày 11 tháng 01 năm 2006
Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 10 tháng 01 năm 2006 của ban kiểm
nghiệm chúng tôi có:
Ông: Trần Quốc Hng - Phòng kỹ thuật
Bà: Nguyễn Thị Hạnh - Phòng kế hoạch vật t
Bà: Dơng Thu Hồng -Thủ kho
Đã tiến hành kiểm nghiệm vật t sau đây:
STT
Nhãn hiệu quy
ĐVT
Số
lợng
Kết quả kiểm nghiệm vật t
cách sản phẩm Đủ Không
1 Lá giữa C1 VA-BS TC 01 Kg 240.000 Đủ
2 Lá giữa C2 VA-BS TC 01 Kg 60.000 Đủ
3 Lá giữa C3 VA-BS TC 01 Kg 50.000 Đủ

ý kiến của ban kiểm nghiệm vật t
- Số lợng vật t đủ điều kiện nhập kho: 350.000 kg
- Số lợng dủ theo hoá đơn: 350.000 kg
Đại diện phòng kỹ thuật Thủ kho Kế toán NVL-CCDC
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu 03
Công ty cổ phần Ngân Sơn Mẫu số 01-VT
Phiếu nhập kho QĐ số141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC

Nợ :152 (1522)


13
13

×