Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

125 Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá Ngân Sơn 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.61 KB, 62 trang )

Mục lục
Lời nói đầu3
Chơng I-Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ5
I- Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán NVL-CCDC của
các doanh nghiệp5
1-Khái niệm và đặc điểm NVL-CCDC5
1.1-Khái niệm và đặc điểm NVL5
1.2-Khái niệm và đặc điểm CCDC5
2-Nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC6
II-Phân loại và đánh giá NVL-CCDC...6
1-Phân loại NVL-CCDC6
1.1-Phân loại NVL6
1.2-Phân loại CCDC..8
2-Đánh giá NVL-CCDC8
2.1-Nguyên tắc đánh giá NVL-CCDC..8
2.2-Đánh giá NVL-CCDC9
III-Kế toán chi tiết NVL-CCDC..12
1-Chứng từ sử dụng.13
2-Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC13
IV-Kế toán tổng hợp NVL-CCDC18
1-Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên18
1.1-Đặc điểm của phơng pháp KKTX..18
1.2-Tài khoản sử dụng18
1.3-Phơng pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu..20
2- Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ21
2.1-Đặc điểm của phơng pháp KKĐK..21
2.2- Tài khoản sử dụng21


1


2.3- Phơng pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu..23
Chơng II-Thực trạng công tác kế toán NVL-CCDC tại
công ty cổ phần Ngân sơn.24
I-Đặc điểm của công ty cổ phần Ngân Sơn.24
1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty24
2-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 26
3-Tổ chức công tác kế toán tại công ty29
II-Thực trạng tổ chức công tác NVL-CCDC tại công ty cổ phần Ngân Sơn32
1-Công tác phân loại NVL-CCDC tại công ty.32
2-Đánh giá NVL-CCDC .33
3-Thủ tục nhập-xuất NVL-CCDC tại công ty.35
4-Phơng pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC ..41
5-Kế toán tổng hợp nhập xuất kho NVL-CCDC tại công ty Ngân Sơn.............49
5.1-Tài khoản kế toán sử dụng49
5.2-Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu..51
chơng III-Nhận xét và đa ra ý kiến hoàn thiện về công
tác kế toán NVL-CCDC tại Công ty cổ phần ngân
sơn........................................................................................................60
1-Nhận xét chung về công tác kế toán NVL-CCDC tại Công ty Cổ phần Ngân
Sơn.......................................................................................................................60
2-ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NVL-CCDC tại
Công ty Cổ phần Ngân Sơn.61
Kết luận63


2
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thi trờng có sự điều tiết
của nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới về cả chiều rộng lẫn
chiều sâu đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động

sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đứng vững
trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế nh
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật cung cầu. Do đó để đứng vững tồn
tại và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải
mang tính hiệu quả tức là phải đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục đích
theo đuổi của các doanh nghiệp. Nó là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng. Trong đó, nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành nên
thực thể của sản phẩm và chiếm khoảng 60% đến 70% chi phí giá thành sản xuất.
Vì vậy hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ nói riêng là rất cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng
xuyên liên tục góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm nhiên liệu, hạ giá thành sản
phẩm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực của công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ nên em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại công ty
cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá ngân sơn
Bao gồm các mục sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng
cụ.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ tại
công ty Cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá Ngân Sơn..
Chơng III: Nhận xét và đa ra ý kiến hoàn thiện về công tác kế toán nguyên vật
liệu-công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá Ngân Sơn.
Song do thời gian thực tập không dài và trình độ hiểu biết của em không sâu
cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các cô chú anh chị trong công ty


3
đặc biệt là phòng kế toán và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Dung
trong thời gian qua nên em hoàn thành đợc chuyên đề thực tập này.

Vì vậy em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Dung
cùng các cô, chú, anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em đợc học hỏi
nâng cao kiến thức, giúp em có cái nhìn sâu rộng hơn về công tác chuyên môn
không chỉ trong lý thuyết mà còn trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 22 tháng 7 năm 2006
Học sinh
Nguyễn Thị Nhung

Chơng I


4
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu-công cụ dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm của kế toán NVL-CCDC.
1.1.Khái niệm, đặc điểm của NVL.
1.1.1. Khái niệm.
NVL là đối tợng lao động và là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất đó là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm.
-NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên đợc hình
tháI vật chất ban đầu.
-NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-Giá trị của NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình sản xuất nhập thu mua,
dự trữ bảo quản có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
xuất.

1.2. Khái niệm, đặc điểm của CCDC.
1.2.1.Khái niệm.
CCDC là những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo quy định để trở thành tài sản cố định.
1.2.2.Đặc điểm.
-CCDC thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn giữ đợc hình
tháI ban đầu khi tham gia vào sản xuất kinh doanh.
-Giá trị của CCDC bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
2.Nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC.


5
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kế toán vật t hàng hoá trong doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán NVL-CCDC.
- Hớng dẫn việc kiểm tra chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất. Thực hiện
đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu.
- Tổ chức chi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị
thực tế giá gốc của NVL-CCDC từng loại, từng thứ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, hàng hoá và kế
hoạch sử dụng NVL-CCDC.
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán tồn kho cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo và phân tích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
II.Phân loại và đánh giá NVL-CCDC.
1.Phân loại NVL-CCDC.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phảI sử dụng nhiều loại NVL-CCDC khác nhau. Mỗi loại NVL-
CCDC lại có vai trò công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau do đó việc phân

loại NVL-CCDC có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết NVL-CCDC phục vụ yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
1.1.Phân loại NVL.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL đợc
phân thành các loại sau:
-Nguyêu liệu, vật liệu chính: là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau.
VD: ở doanh nghiệp cơ khí NVL chính là sắt, thép. Doanh nghiệp sản xuất đờng
thì NVL chính là mía. Còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì NVL chính là đ-
ờng, bột nha.
Có thể sản phẩm của DN này làm NVL cho DN khác. Đối với nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là NVL chính.


6
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng có thể làm chất l-
ợng sản phẩm hoàn chỉnh hoặc đảm bảo cho các CCDC hoạt động đợc bình thờng
nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau, xà phòng.
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu, than, củi, khí gas.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay thế sửa chữa
những máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu thiết bị công cụ khí
cụ vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là những vật
liệu đợc loại từ quá trình SX hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà trong từng loại NVL trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này
là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL là

cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành NVL đợc chia làm hai nguồn:
- NVL nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu
tặng.
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất
VD: Doanh nghiệp chế biến chè tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho
bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất NVL là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL có thể chia thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho nhu cầu quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán.


7
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Biếu tặng.
1.2.Phân loại CCDC.
Công cụ dụng cụ đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép gồm:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
* Theo mục đích và nơi sử dụng gồm:
- Dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Dùng cho quản lý.

- Dùng cho các nhu cầu khác.
* Theo giá trị và giá trị sử dụng bao gồm:
- Loại phân bổ một lần.
- Loại phân bổ hai lần.
- Loại phân bổ nhiều lần.
* Theo nguồn hình thành:
- CCDC nhập từ bên ngoài:
+ Do mua từ bên ngoài.
+ Nhận vốn góp liên doanh.
+ Nhận biếu tặng.
- CCDC tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
2. Đánh giá NVL-CCDC.
2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL-CCDC.
Đánh giá NVL-CCDC là việc xác định giá trị của NVL-CCDC ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá NVL-CCDC cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc ( theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ).


8
NVL-CCDC phải đợc đánh giá theo giá gốc, giá gốc hay còn đợc gọi là trị giá
vốn thực tế của NVL-CCDC là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ-
ợc NVL-CCDC đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Nguyên tắc thận trọng.
NVL-CCDC đợc đánh giá tri giá gốc nhng trờng hợp giá trị thuần có thể đợc
thể hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản

ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho do đó trên báo cáo tài chính trình bày
thông qua hai chỉ tiêu sau:
- Trị giá vốn thực tế NVL-CCDC.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Nguyên tắc nhất quán.
Các phơng pháp kế toán trong đánh giá NVL-CCDC phải đảm bảo tính nhất quán
tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phảI áp dụng phơng pháp đó, nhất quán
trong niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải
đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của NVL-CCDC đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
2.2. Đánh giá NVL-CCDC.
a. Xác định trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật t nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập.
* Nhập do mua ngoài:


9
Trị giá Giá Chi phí vận Giảm giá
vốn thực tế nhập kho mua chuyển bốc dỡ hàng mua
+

=
+ Trờng hợp NVL-CCDC mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha có thuế.

+ Trờng hợp NVL-CCDC mua vào đợc sử dụng cho đối tợng không chịu thuế
GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các
dự án thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
* Nhập do tự sản xuất.
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá thành SX của NVL-CCDC gia công chế biến
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến.
* Nhập do vốn góp liên doanh.
Trị giá hàng Giá do hội đồng Chi phí khác phát sinh
nhập kho liên doanh thoả thuận khi tiếp nhận NVL-CCDC
* Nhập do đợc cấp:
Giá vốn hàng nhập kho = Giá ghi trên biên bản giao nhận + Chi phí PS khi nhận
* Nhập do đợc biếu tặng hoặc tài trợ.
Giá vốn hàng nhập kho = Giá trị hợp lý + Chi phí khác phát sinh NVL-CCDC
b. Đánh giá NVL-CCDC xuất kho.
- Là việc dùng tiền biểu thị giá trị NVL-CCDC theo những nguyên tắc nhất định.
- Kế toán nhập-xuất NVL-CCDC phải đợc đánh giá theo giá gốc, theo quy định
của chuẩn mực số 02-hàng tồn kho.
-Tuy nhiên ở một số doanh nghiệp để giảm bớt khối lợng ghi chép tính toán hàng
ngày kế toán tiến hành tổng hợp các chứng từ liên quan đến nhập-xuất-tồn lên sổ
chi tiết phù hợp với hình thức kế toán chi tiết mà đơn vị sử dụng.
- Đánh giá NVL-CCDC xuất kho theo các phơng pháp sau:
* Phơng pháp đích danh.


10
+
Trị giá vốn Giá vốn hàng Số tiền phải Chi phí
thực tế = xuất kho thuê + trả cho ngời + vận chuyển bốc
hàng nhập kho ngoài GCCB nhận GCCB dỡ khi giao nhận
= +

- Nội dung: Theo phơng pháp này, NVL-CCDC xuất kho thuộc lô hàng nào thì đợc
tính theo đơn giá gốc của chính lô hàng đó.
- Ưu điểm: Độ chính xác cao của giá vốn NVL-CCDC xuất dùng và có sự theo
dõi chặt chẽ đúng kết quả hoạt động SXKD.
- Nhợc điểm: Rất phức tạp trong việc quản lý và bảo quản hàng hoá
- Điều kiện áp dụng: thờng đợc áp dụng cho những đơn vị ít mặt hàng.
* Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc.
- Nội dung: Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết cho rằng lô hàng nào nhập trớc
sẽ đợc xuất ra trớc. Vì vậy kế toán phải theo dõi số lợng, đơn giá gốc của từng lần
nhập trên sổ kế toán. Để khi xuất ra sẽ sử dụng đến đơn giá gốc của lô hàng nhập
trớc tiên khi hết số lợng lô hàng nhập trớc thì tiếp tục tính theo đơn giá gốc của lô
hàng nhập tiếp theo đó.
- Ưu điểm: Công việc không bị dồn vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ, không phản ánh đợc chính xác các
nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy theo phơng pháp này khi giá của NVL-CCDC tăng thì
giá trị của NVL-CCDC giảm và ngợc lại.
* Phơng pháp nhập sau-xuất trớc.
Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất ra trớc. Vì
vậy khi xuất kho để bán ngời ta tính đơn giá sau cùng khi nào hết lô hàng sau cùng
thì tính tiếp theo đơn giá của lô hàng nhập trơc đó.
* Phơng pháp bình quân.
- Có ba phơng pháp.
- Trị giá vốn thực tế của NVL-CCDC xuất kho đợc căn cứ vào số lợng NVL-
CCDC xuất kho.
- Công thức:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất x Đơn giá bình quân
+ Giá bình quân cả kỳ dự trữ:
- Công thức:
Đơn giá BQ Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ + Thực tế nhập kho
cả kỳ dự trữ Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ



11
=
- Ưu điểm: Đơn giản dễ tính.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, khối lợng công việc dồn vào cuối tháng.
+ Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
- Công thức:
Trị giá NVL-CCDC tồn trớc lần + Trị giá NVL-CCDC nhập
nhập n lần thứ n
Số lợng tồn trớc lần nhập thứ n + Số lợng nhập lần thứ n
- Ưu điểm: độ chính xác cao, công việc đợc phân bổ nhiều lần trong tháng.
- Nhợc điểm: Tốn nhiều công , phức tạp.
+ Giá bình quân cuối kỳ tr ớc (đầu kỳ này):
ĐGBQ cuối kỳ trớc Giá trị thực tế NVL-CCDC tồn đầu kỳ này
của NVL-CCDC Số lợng thực tế NVL-CCDC tồn đầu kỳ này
* Phơng pháp tính theo giá hạch toán.
- Giá hạch toán của NVL-CCDC là giá do doanh nghiệp tự quy định và đợc sử
dụng thống nhất trong doanh nghiệp một thời gian dài. Hàng ngàydùng giá hạch
toán để ghi rõ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ, kế toán tình ra trị giá
vốn thực tế của NVL-CCDC xuất kho theo hệ số giá.
- Công thức:
Trị giá vốn NVL tồn đầu kỳ + Trị giá vốn NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ +Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giá (H)
Của NVL-CCDC xuất kho NVL-CCDC xuất kho
III. Kế toán chi tiết NVL-CCDC.
Kế toán chi tiết NVL-CCDC là việc hạch toán kết hợp giữa thu kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập-xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm NVL-CCDC về số lợng

và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết NVL-CCDC phù hợp để góp phần
tăng cờng quản lý NVL.
1. Chứng từ kế toán sử dụng.


12
Đơn giá BQ
sau mỗi lần =
nhập
=
Hệ
Số =
Giá
= x
Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến nhập-xuất NVL-CCDC đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời, dúng chế
độ quy định.
Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và
theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng bộ tài chính các chứng
từ về vật t hàng hoá, NVL-CCDC bao gồm:
+Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
+Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT).
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT).
+Biên bản kiểm kê vật t tài sản hàng hoá (Mẫu 08-VT).
+Hoá đơn GTGT - Mẫu số 01 GTKT -2 LN.
+Hoá đơn bán hàng -Mẫu 02 GTKT- 2LN.
+Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời đầy đủ theo quy định về mẫu biểu,
nội dung phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý,

hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
của doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau:
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05-VT).
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT).
2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
*Nội dung:
+ ở kho:
- Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hinhg nhập-xuất-tồn của NVL-
CCDC theo chỉ tiêu số lợng.
- Khi nhận chứng từ N-X-T thủ kho phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng
từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập-thực xuất vào chứng từ, vào thẻ kho cuối


13
ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho, định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ N-X-T. Phân loại theo từng thứ NVL-CCDC cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán:
- Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình N-X-T từng NVL-
CCDC theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- Kế toán ghi nhận đợc chứng từ N-X-T của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ căn cứ vào các chứng từ N-X-T để ghi vào sổ kế
toán chi tiết NVL-CCDC mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
- Cuối tháng, kế toán lập bảng kê N-X-T sau đó đối chiếu :
Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê N-X-T với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Sơ đồ khái quát theo phơng pháp thẻ song song

Bảng kê N-X-T


14
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Ghi chép có sự trùng lặp nhiều.
* Điều kiện áp dụng: đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại NVL-CCDC.
2.2.Phơng pháp sổ số d.
*Nội dung:
+ ở kho:
- Chỉ theo dõi về mặt số lợng.
- Hằng ngày hoặc là định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho tập hợp chứng từ
N-X-T phát sinh trong kỳ phân loại theo từng nhóm quy định. Căn cứ vào phân
loại theo từng nhóm chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ kèm theo
phiếu X-N giao cho phòng kế toán.
- Cuối tháng, căn cứ vào số lợng hàng tồn kho ghi trên thẻ kho thủ kho ghi vào sổ
số d cột số lợng.
- Sau khi ghi xong sổ số d thủ kho sẽ trả sổ số d cho phòng kế toán ghi cột số tiền.
+ ở phòng kế toán:
- Chỉ theo dõi về mặt giá trị.
- Hằng ngày sau khi nhận đợc những chứng từ N-X-T do thủ kho gửi lên kế toán

phân loại chứng từ và lập bảng tổng hợp chứng từ gốc (nếu cần). Sau đó căn cứ vào
chứng từ để lên bảng kê N-X-T mở cho từng kho về mặt số lợng.
- Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên bảng kê và tính ra giá trị tồn
kho để ghi lên sổ số d cột số tiền.
* Ưu điểm:


15
Sổ kế toán tổng hợp
-Giảm bớt khối lợng ghi chép hằng ngày.
- Kiểm tra giám sát thờng xuyên đối với việc N-X-T hằng ngày.
* Nhợc điểm:
- Khó phát hiện sai sót.
- Việc tìm kiếm sai sót chênh lệch, phức tạp.
- Yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán cao.
* Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều loại NVL-CCDC, việc N-X-T diễn ra
thờng xuyên.
Sơ đồ khái quát theo phơng pháp sổ số d


16
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Sổ số d
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp
N-X-T

Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nội dung:
+ ở kho:
- Theo dõi về mặt số lợng.
- Mở thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi về mặt số lợng từng danh điểm NVL-CCDC.
+ ở phòng kế toán:
- Theo dõi về mặt giá trị.
- Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng số NVL-CCDC luân
chuyển trong tháng và tồn cuối tháng theo cả hai chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
- Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm và chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên
cơ sở chứng từ, bảng kê N-X-T.
* Ưu điểm:
- Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép.
- Dễ đối chiếu.
* Nhợc điểm:
- Bị trùng lặp nhiều do thủ kho và kế toán đều theo dõi về mặt số lợng.
- Công việc bị dồn nhiều vào cuối tháng
* Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều loại NVL-CCDC, việc N-X-T diễn ra
thờng xuyên.
Sơ đồ khái quát theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển


17
Thẻ kho

Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
IV. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC.
1. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1. Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Khái niệm: Là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thờng xuyên
liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của NVL-CCDC trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho.
* Đặc điểm:
- Theo dõi mọi biến động tăng giảm và số d của NVL-CCDC đợc phản ánh trên
TK 152, 153.
- Việc xác định giá vốn của NVL-CCDC xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất
kho và tính theo các phơng pháp tính giá xuất kho của NVL-CCDC đã nêu ở trên.
1.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các khoản NVL-CCDC kế toán sử dụng một số tài khoản sau:


18
- TK 151: Hàng đang đi đờng.
- TK 152 : Nguyên vật liệu.
- TK 153 : Công cụ dụng cụ.
- TK 133, TK 621, 627, 641, 642 và các TK thanh toán nh TK 331
* TK 151 ( Hàng đang đi đờng).
- Nội dung: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các gía trị
hàng đang đi đờng tại doanh nghiệp.
- Kết cấu:

Nợ TK 151 Có
- Phản ánh giá trị NVL-CCDC, hàng
hoá
đã mua nhng cha về nhập kho đang đi
đờng, phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh giá trị NVL-CCDC, hàng
hoá đi đờng đã về nhập kho hoặc
chuyển thẳng sản xuất phát sinh trong
kỳ.
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị NVL-
CCDC hàng hoá hiện đang đi đờng tại
doanh nghiệp.
* TK 152 ( Nguyên vật liệu ).
- Nội dung: Dùng để phản ánh số hiện có và các khoản tăng giảm đối với NVL tại
doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Nợ TK 152 Có
- Phản ánh giá trị NVL nhập kho trong
kỳ.
- Phản ánh giá trị NVL trong kho tăng
do kiểm kê.
- Phản ánh giá trị NVL xuất kho trong
kỳ.
- Phản ánh giá trị NVL trong kho giảm
do kiểm kê.
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị NVL tồn
kho tại doanh nghiệp.
- Nguyên tắc:
+ TK 152 phải đợc hạch toán theo phơng pháp giá gốc.
+ TK 152 phải đợc hạch toán chi tiết theo từng kho bảo quản và theo từng thứ,

từng loại cả về mặt giá trị, số lợng.


19
* TK 153 ( Công cụ dụng cụ).
- Nội dung: Dùng để hạch toán số hiện có và tình hình tăng giảm các loại CCDC
tại doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Nợ TK 153 Có
- Phản ánh giá trị CCDC nhập kho trong
kỳ.
- Phản ánh giá trị CCDC trong kho tăng
do kiểm kê.
- Phản ánh giá trị CCDC xuất kho trong
kỳ.
- Phản ánh giá trị CCDC trong kho giảm
do kiểm kê.
D cuối kỳ: Phản ánh giá trị CCDC tồn
kho tại doanh nghiệp.

1.3.Phơng pháp kế toán NVL-CCDC.
Sơ đồ hạch toán NVL-CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên


20
TK 152, 153
TK 111,112,331
TK 133
(1)
TK 151

(2)
TK 411, 154, 128,222
(3)
TK 338
(4)
TK 412
(5)
TK 627,641,642 (6)
TK 621
(7)
TK 627,641,642
(8)
TK 154
(9)
TK 128,222
(10)
TK 136,138
(11)
TK 111,112,331 (12)
TK 133
TK 412
(13)
Chú thích:
(1) Mua ngoài.
(2) Hàng đi đờng nhập kho.
(3) Nhận vốn góp liên doanh, do tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến, nhận
lại vốn góp liên doanh.
(4) Phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân.
(5) Đánh giá giảm NVL-CCDC.
(6) NVL-CCDC sử dụng không hết nhập lại kho.

(7) Xuất dùng cho sản xuất.
(8) Xuất dùng khác.
(9) Xuất kho để tự chế thuê ngoài, gia công chế biến.
(10) Xuất góp vốn liên doanh.
(11) Xuất NVL-CCDC di chuyển nội bộ, xuất thiếu cha rõ nguyên nhân.
(12) Xuất trả lại.
(13) Đánh giá tăng NVL-CCDC.
2. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Khái niệm: Là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kỳ kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính ra trị giá NVL-CCDC
xuất ra trong kỳ theo công thức sau.


21
* Công thức:
Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC Trị giá NVL-CCDC
xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
* Đặc điểm:
- Phơng pháp này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL-CCDC tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ.
- Trị giá vốn của NVL-CCDC nhập-xuất kho hàng ngày đợc phản ánh theo
TK 611 ( Mua hàng).
- Chú ý: Đầu kỳ kế toán tiến hành kết chuyển giá trị của NVL-CCDC tồn đầu kỳ
sang TK 611.
2.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán các khoản NVL-CCDC kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 151: Hàng đang đi đờng.
- TK 152 : Nguyên vật liệu.
- TK 153 : Công cụ dụng cụ.

- TK 611: Mua hàng.
* TK 611 ( Mua hàng).
- Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình N-X-T của NVL-CCDC tại doanh nghiệp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Kết cấu:
Nợ TK 611 Có
- Phản ánh giá trị kết chuyển tồn đầu kỳ
của NVL-CCDC.
- Phản ánh giá trị NVL-CCDC nhập vào
trong kỳ.
- Phản ánh giá trị NVL-CCDC đã bán
bị trả lại.
- Phản ánh giá trị kết chuyển tồn cuối
kỳ của NVL-CCDC.
- Phản ánh giá trị của NVL-CCDC xuất
dùng trong kỳ.
- Phản ánh giá trị của NVL-CCDC mua
vào đợc giảm giá, chiết khấu.
- Chú ý: TK 611 không có số d cuối kỳ.
* TK 151 ( Hàng đang đi đờng).
- Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị của hàng đi đờng về cha nhập kho.
- Kết cấu:


22
=
+
-
x
Nợ TK 151 Có

D đầu kỳ : Phản ánh hàng hoá vật t đang
đi đờng ở đầu kỳ.
- Phản ánh giá trị thực tế NVL-CCDC
đi đờng cuối tháng cha về nhập kho.
- Kết chuyển giá trị thực tế NVL-CCDC
đi đờng đầu kỳsang TK 611.
D cuối kỳ : Phản ánh giá trị NVL-
CCDC tại thời điểm cuối kỳ.
2.3.Phơng pháp kế toán NVL-CCDC.
Sơ đồ hạch toán NVL-CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

Chú thích:
(1) Kết chuyển tồn đầu kỳ.
(2) Mua mới trong kỳ.


23
TK 151,152,153
(1)
TK 611
TK 111,112,131..
(2)
TK 411
(3)
TK 128,222,154..
(4)
TK 151,152,153
(5)
TK 621,627,641,642
(6)

TK 138,334, 632
(7)
(3) Nhận cấp phát
(4) Nhận lại vốn góp, chuyển từ sản xuất sang.
(5) Kết chuyển tồn cuối kỳ.
(6) Xuất dùng.
(7) Số thiếu hụt.
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu-công cụ
dụng cụ tại công ty cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá
ngân sơn
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần NVL thuốc lá Ngân Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Ngân Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất vật liệu thuốc lá và sản phẩm chủ yếu là các loại thuốc lá.
Công ty cổ phần Ngân Sơn là một chi nhánh của công ty cổ phần thuốc lá Việt
Nam đợc thành lập vào ngày 27 tháng 4 năm 1997 theo quyết định số 80/QĐ-
UBND TP Lạng Sơn.
Trớc đây, Công ty có tên gọi là Công ty thuốc lá Bắc trực thuộc tổng công ty
thuốc lá Việt Nam. Đến ngày 31 tháng 8 năm 2000 công ty đợc đổi tên là Công ty
cổ phần nguyên vật liệu thuốc lá Ngân Sơn. Bao gồm hai văn phòng đại diện
chính:
- Văn phòng A đặt tại thị xã Phủ Lỗ Huyện Sóc Sơn - Đông Anh- Hà Nội.
- Văn phòng B đặt tại Khu công nghiệp Tiên Sơn-Thị xã Bắc Ninh-Tỉnh Bắc
Ninh.
Với vị trí tơng đối nằm cạnh quốc lộ 1A và tuyến đờng sắt Hà Nội-Lạng Sơn
đây là khu công nghiệp của Lạng Sơn nơi tập chung một số cơ sở công nghiệp tỉnh
Lạng Sơn. Nằm trên vùng đất đã đợc hoạch định địa giới cấp phát phi công nghiệp
nơi tập trung một số vùng đất để trồng cây thuốc lá với trữ lợng lớn thuận lợi cho
việc cung cấp nguyên vật liệu. Nằm cạnh trục đờng giao thông quan trọng nên



24
công ty cổ phần Ngân Sơn có điều kiện hợp tác kinh tế cung ứng vật t tiêu thụ sản
phẩm và hợp tác khoa học kỹ thuật.
Sau gần 10 năm hoạt động qua nhiều thời kỳ kinh tế chuyển đổi công ty cổ
phần Ngân Sơn đã trải qua nhiều thăng trầm nhiều lúc tởng nh đã giải thể song với
sự kiên định và lòng quyết tâm của các đồng chí lãnh đạo cán bộ , công nhân viên
công ty đã vợt qua.
Năm 2000 với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng đứng trớc sự
cạnh tranh của các cơ sở sản xuất của trung ơng và t nhân trên địa bàn tỉnh. Công
ty gặp nhiều khó khăn do thiết bị lâu năm xuống cấp, sức khoẻ của ngời tiêu dùng
ngày càng đợc chú trọng hơn. Đứng trớc những khó khăn trên ban lãnh đạo cán bộ
công nhân viên đã không ngừng tìm tòi phát huy sáng kiến tìm hiểu công nghệ
mới nhằm nâng cao hiệu quả lao động và nhất là đảm bảo sức khoẻ cho ngời tiêu
dùng ảnh hởng đến mức thấp nhất từ việc sử dụng thuốc lá.
Đợc sự giúp đỡ của UBND tỉnh Lạng Sơn và các ban ngành trong tỉnh trong
những năm gần đây công ty đã bắt đầu đi vào sản xuất với công nghệ mới tăng
năng suất lao động từ 12 triệu tấn/năm lên 20 triệu tấn/năm. Thu hút trên 200 lao
động vào làm việc với số vốn đầu t xây dựng trên 11 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty cổ phần Ngân Sơn đã và đang sản xuất các loại thuốc lá có
chất lợng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến của
các nớc nh Đức, Anh, Italia để sản xuất nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất mà công ty đã đạt đợc trong
những năm gần đây:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1. Giá trị tổng sản lợng 1000đ 10.827.500 15.122.100
2. Doanh thu 1000đ 14.825.000 18.994.300
3. Lợi nhuận 1000đ 52.852 45.760
4. Mức lơng đ/ngời 640.000 871.000



25

×