Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CƠ GIỚI VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CONSTREXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.75 KB, 51 trang )

Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t
thơng mại Constrexim.
2.1.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và
Đầu t thơng mại Constrexim ảnh hởng đến Kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới
và Đầu t thơng mại Constrexim.
Công ty cổ phần xây lắp cơ giới và đầu t thơng mại Constrexim tiền thân
là Xí nghiệp xây lắp cơ giới, thuộc Công ty đầu t xây dựng và xuất nhập khẩu Việt
nam (Constrxim Holdings) đợc thành lập ngày 01/03/1997 theo Quyết định thành
lập số 102/QĐ - BXD của Bộ xây dựng. Với tên gọi ban đầu nh vậy, Xí nghiệp
xây lắp cơ giới có nhiệm vụ chủ yếu là thi công cơ giới, phục vụ các công trình
xây dựng cơ bản, đội ngũ cán bộ của Xí nghiệp chủ yếu đợc tách ra từ phòng quản
lý cơ giới của Công ty đầu t xây dựng và xuất nhập khẩu Việt nam, có nhiều kinh
nghiệm về thi công cơ giới. Nền kinh tế thị trởng mở cửa đã không cho phép Công
ty hoạt động theo cơ cấu và nhiệm vụ cũ. Năm 2002 Xí nghiệp xây lắp cơ giới đổi
tên thành Công ty xây lắp cơ giới Constrexim, theo quyết định số 760/QĐ - BXD
Bộ xây dựng ký ngày 19 tháng 06 năm 2002. Bắt đầu từ đây Công ty trở thành
một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, trực thuộc Công ty mẹ là
Constrexim Holdings
Bớc đầu, với số cán bộ công nhân viên đợc tách ra từ Phòng quản lý cơ
giới Công ty đầu t xây dựng và xuất nhập khẩu Việt nam, gồm 12 ngời, đội ngũ
cán bộ công nhân viên ít ỏi, tài chính eo hẹp, với số vốn lu động bé nhỏ, tài sản cố
định chủ yếu là máy móc thiết bị sản xuất lâu năm, công nhân lao động không có,
kỹ s xây dựng ít, nhân viên chủ yếu là các cán bộ trẻ, kinh nghiệm sản xuất còn
hạn chế. Do vậy lãnh đạo và cán bộ trong Công ty phải cố gắng vợt qua những
khó khăn của cơ chế thị trờng, tìm mọi biện pháp lo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên, đảm bảo thu nhập tạm ổn định cho các thành viên trong Công ty,
từng bớc đa Công ty đi vào thế ổn định.
Để phù hợp với nền kinh tế mới, Tháng 01 năm 2005, Công ty xây lắp cơ


giới Constrexim chuyển đổi cơ cấu, đổi tên thành Công ty cổ phần xây lắp cơ giới
và đầu t thơng mại Constrexim. Từ đơn vị chuyên kinh doanh cơ giới, đơn vị
nhanh chóng chuyển sang thi công xây lắp là chủ yếu. Kể từ đó đến nay, Công ty
cổ phần xây lắp cơ giới và đầu t thơng mại Constrexim là doanh nghiệp kinh tế cổ
phần, vừa sản xuất xây lắp vừa kết hợp kinh doanh cơ giới, với tên gọi giao dịch
quốc tế: CONSTREXIM MECHANISM AND CONSTRUCTION Co, tên viết tắt
là CONSTREXIM - MECO có trụ sở chính tại Số 06 lô 11A Phố Trung Hòa
Quận Cầu Giấy - Hà nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình dân dụng công
nghiệp, giao thông, thủy điện... kinh doanh cơ giới và đầu t thơng mại. Với nhiệm
vụ to lớn đó, ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên đã cố gắng vợt qua mọi
khó khăn, tìm tòi công việc mới, không ngừng vơn lên trong mọi hoạt động và đã
ký hợp đồng không thời hạn với 168 ngời, hợp đồng có kỳ hạn theo thời gian lao
động từ 1.000-1.500 ngời.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nớc ta chuyển mạnh sang cơ
chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã có sự cạnh
tranh gay gắt về thị trờng, thị phần. Để đứng vững trong cơ chế thị trờng, bắt kịp
với xu thế thời đại, Công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về cơ
cấu tổ chức hoạt động, công tác quản lý tài chính cũng nh tổ chức thi công xây
dựng, đặc biệt là thờng xuyên tổ chức nguồn vốn một cách hợp lý nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ số vốn ngân sách
cấp ban đầu 7 tỷ đồng, đến nay vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên hơn 11 tỷ
đồng. Ta có thể xem xét sự tăng trởng của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu tổng
vốn kinh doanh của Công ty qua một số năm gần đây nh sau:
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Đến 20/11/2006
Tổng vốn kinh doanh 63.454.332 84.234.348 102.425.092
Nợ phải trả 54.520.847 72.736.484 89.132.502
Vốn chủ sở hữu 8.933.484 11.497.864 13.292.238
-Ngân sách cấp 7.000.000 4.500.000 4.500.000

-Tự bổ sung 1.933.484 6.997.864 8.792.238
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong ba năm qua tăng với tốc độ cao, với tỷ lệ tăng đạt 362% và 126% tơng ứng
với mức độ tăng là 5.064.380 nghìn đồng và 1.794.374 nghìn đồng. Nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty trong hai năm 2004 và 2005 giảm là do Công ty chuyển
đổi sang công ty cổ phần nền vốn Ngân sách giảm, vốn bổ sung do ngời lao động
góp tăng, điều đó cho thấy Công ty luôn cố gắng để nâng cao số vốn sản xuất kinh
doanh tự có của mình.
Tuy nhiên bên cạnh sự tăng trởng về vốn kinh doanh, chúng ta cần xét
đến mối quan hệ của tổng vốn kinh doanh với các khoản nợ phải trả.
Nguồn tài chính của doanh nghiệp có ổn định hay không phụ thuộc rất
lớn vào hệ số nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Thông qua biểu
trên cho thấy, nợ phải trả của Công ty trong hai năm 2004 và 2005 đã tăng
18.215.637 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 133%. Năm 2005 với năm 2006
tăng 16.396.018 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 124%, luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể nợ phải trả chiếm 86%
tổng vốn kinh doanh. Để huy động đợc nguồn vốn vay, nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hàng năm Công ty
phải vay ngắn và trung hạn của ngân hàng một lợng tiền khá lớn, từ nguồn vay đó
Công ty đã sử dụng rất tốt cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
mang lại kết quả cao.
Bảng số liệu các chỉ tiêu đạt đợc trong hai năm gần đây
Đơn vị tính: .1000đ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu thuần 86.775.050 93.804.751 7.029.701 108%
Lợi nhuần thuần 3.990.049 5.238.730 1.248.681 131%
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 30% 31% 1%
Số nộp ngân sách 1.118.995 4.739.711 3.620.716 424%

Tổng vốn kinh doanh
63.454.332 84.234.348
20.780.016 133%
Thu nhập bình quân/ngời 1.650 1.750 100 106%
Thông qua số liệu ở bảng chỉ tiêu cho phép chúng ta đánh giá nh sau:
Mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn chung, song tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty vẫn có xu hớng tăng trởng rõ rệt thể hiện qua sự gia tăng của
quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận thuần. Mặt khác, nhờ
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tốt mà thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên. Với những thành tích đó,
Công ty ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trờng xây
dựng cơ bản. Nhìn vào tốc độ doanh thu và lợi nhuận của Công ty, ta thấy đây là
tốc độ tăng lý tởng mà nhiều doanh nghiệp khác cha đạt đợc. Cụ thể là chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận doanh thu trong hai năm qua luôn đạt mức trên 30% và 31%, nh
vậy, có thể đánh giá rằng sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đang trên đà phát triển và mang lại hiệu quả cao.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty cổ phần Xây lắp
cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững để phát triển, vấn đề tổ chức bộ máy quản lý đòi hỏi phải khoa học và
hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố quan trọng gíup doanh nghiệp có thể thành công
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với tiến trình phát huy hiệu quả quản
lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị trên toàn quốc, Công Ty cổ phần Xây
lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim trong những năm qua đã bố trí sắp xếp
đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý sao cho phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, thích ứng với đặc điểm ngành nghề của mình.
Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc, dới
là các phòng ban: Phòng tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch kỹ thuật, trung tâm nghiên cứu và phát triển đô thị, trực thuộc dới công ty
còn có các xí nghiệp xây dựng, khảo sát thiết kế.

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công Ty cổ phần Xây lắp cơ
giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý cơ giới
Phòng tài chính kế toán
Đội xây lắp số 1,2,3
Đội cơ giới
Đội xây lắp số 4,5,6
Đội xây lắp số 7,8,9
Mối quan hệ quản lý chỉ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hớng dẫn
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động
*Phòng kế hoạch kỹ thuật
Là bộ phận tham mu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế
hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch đầu t của Công ty; Quản lý đầu t xây dựng
cơ bản; quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng
kinh tế.
Giới thiệu quảng cáo về Công ty với khách hàng, thờng xuyên nâng cao
uy tín hình ảnh của Công ty. Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty
để tham gia dự thầu. Nắm bắt đợc tình hình biến động của thị trờng xây dựng
trong từng thời kỳ, đồng thời đa ra những chiến lợc kinh doanh ngắn hạn và dìa
hạn.
Lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Công ty ký, lập kế
hoạch và báo cáo thống kê theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nớc. Kiểm tra
các hồ sơ thiết kế, các dự toán đợc duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ
khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết toán công trình.

Là bộ phận thực hiện và kiểm tra chất lợng công trình, việc thực hiện quy
phạm trong quy trình xây dựng cơ bản, đặc biệt là tổ chức biện pháp thi công,
nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán công trình.
*Phòng tài chính-Kế toán
Là bộ phận tham mu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài
chính Kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nớc và Tổng công ty.
Về lĩnh vực tài chính: Phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ:
+Tham mu giúp giám đốc thực hiện quyền quản, sử dụng tài sản, tiền
vốn, đất đai và các tài nguyên khác do Nhà nớc giao, giúp Giám đốc bảo đảm điều
tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng
vốn và các quỹ của Công ty và lựa chọn phơng án tối u về mặt tài chính.
Về lĩnh vực Kế toán, phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ:
+Tổ chức thực hiện công tác Kế toán thống kê theo đúng quy định của
Nhà nớc, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt
động của Công ty một cách trung thực chính xác khách quan.
+Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo công khai tài chính theo
quy định hiện hành, thờng xuyên báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của
Công ty.
+Kết hợp với các phòng ban trong công ty nhằm nắm vững tiến độ khối l-
ợng thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công,
thanh quyết toán với chủ đầu t, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động theo quy định hiện
hành của Nhà nớc.
*Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận tham mu cho Giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong công
ty, quản lý chặt chẽ số lợng lao động theo quy định của Bộ luật lao động; ngoài ra
phòng Tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ:
+Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực, xác định nhu cầu về nhân
lực, tổ chức thực hiện thoả ớc lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa

vụ của ngời lao động.
+Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động nh:
chế độ tiền lơng, chế độ an toàn lao động, hàng năm tổ chức đào tạo thi nâng cao
tay nghề cho ngời lao động.
*Phòng quản lý cơ giới:
Là đơn vị tham mu cho giám đốc triển khai các hoạt động thi công cơ giới
cùng với phòng KHKT tham hia thi công phần việc cơ giới cho các công trình xây
dựng.
*Các đội xây lắp và cơ giới:
Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trởng, đội phó, kỹ s, kiến trúc s, kỹ thuật
viên, kinh tế viên, Kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân kỹ thuật và
bảo vệ công trờng Đội tr ởng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mọi
mặt của Đội bao gồm:
+Tổ chức quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
+Đảm bảo đời sống quyền lợi cho ngời lao động.
+Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài
chính, hợp đồng lao động đợc Giám đốc Công ty uỷ quyền.
+Đảm bảo tiến độ chất lợng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
+Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong Công
ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty cổ
phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
Với chức năng chủ yếu là thi công các công trình xây dựng dân dụng
công nghiệp, thủy điện, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang
đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Do đó, nó có sự khác biệt lớn so với những
ngành sản xuất vật chất khác ở chỗ: chu kỳ sản xuất, sản phẩm có đặc trng riêng
(đơn chiếc), sản phẩm hàng hoá không mang ra thị trờng tiêu thụ mà hầu hết đã
có ngời đặt hàng trớc khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, mỗi
công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có gía trị dự toán riêng

và tại một thời điểm xác định.
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hởng của quy trình
công nghệ, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình sản xuất nh
sau:
Đấu thầu hoặc giao thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu t
(Bên A)
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình
Việc nắm chắc quy trình công nghệ của sản phẩm sẽ giúp cho việc tổ
chức, quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát, theo dõi từng bớc quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là doanh nghiệp có số vốn Nhà nớc chiếm 55%, Công Ty cổ phần Xây
lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim có t cách pháp nhân riêng, hạch toán
kinh tế độc lập, công ty có nghĩa vụ và trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc cơ quan
chủ quản là Công ty đầu t xây dựng và xuất nhập khẩu Việt nam cũng nh các bên
liên quan về toàn bộ hoạt động của mình. Với t cách pháp nhân của mình, Công ty
có thể đứng ra vay vốn, nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh
giữa Công ty với các đơn vị Chủ đầu t. Bên cạnh đó Công ty cũng đợc Công ty mẹ
là Công ty Constrexim Holdings giao cho nhiệm vụ thi công các công trình trọng
điểm. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này (chủ yếu là hợp đồng xây dựng công
trình), Công ty thực hiện giao khoán từng phần hoặc toàn bộ công trình cho các
đội xây dựng thực hiện, trên cơ sở Công ty quản lý và hạch toán toàn bộ.
Để các công trình có sự thi công đúng tiến độ, khoa học, đảm bảo chất l-
ợng kỹ thuật cũng nh tuyệt đối an toàn lao động, vệ sinh môi trờng thì mỗi công
trình đều đợc thành lập ra: Chủ nhiệm công trình, kỹ s trởng, Ban an toàn lao động

và vệ sinh môi trờng . Công nhân đ ợc tổ chức thành các tổ, đội phù hợp với từng
nhiệm vụ công việc và khả năng của các tổ, đội đó. Việc bố trí sắp xếp lao động
nh trên tuỳ thuộc vào đặc điểm và khối lợng hạng mục công việc của từng công
trình.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và bộ sổ Kế toán của Công Ty
cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán
Hiện nay, bộ máy Kế toán của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t
thơng mại Constrexim do phòng Tài chính-Kế toán quản lý dới sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc công ty. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế
toán, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty là
địa bàn không tập trung, tuy nhiên để đảm bảo tập trung thống nhất, hiệu quả
công việc cũng nh sự điều hành của Kế toán trởng mà công ty áp dụng hình thức
tổ chức bộ máy Kế toán tập trung. Theo hình thức này ở các đội không tổ chức Kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên Kế toán ở các đội theo sự phân công của Kế
toán trởng công ty, định kỳ chuyển chứng khoán ban đầu, các bảng kê, báo cáo và
tài liệu liên quan về Kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ Kế toán.
Sơ đồ số 2.2
Sơ đồ bộ máy Kế toán của công ty
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ và chi phí giá thành
Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lơng
Kế toán quỹ và bảo hiểm xã hội
Kế toán các đội
*Kế toán tr ởng
Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp điều hành hoạt động của bộ máy Kế toán
trong Công ty (gồm có phòng Tài chính- Kế toán khối cơ quan và hệ thống Kế
toán các đội sản xuất), kiểm tra kiểm soát các hoạt động tài chính ở các đơn vị

bên dới. Ngoài ra Kế toán trởng còn có nhiệm vụ:
+ Kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch sản
xuất, kế hoạch giá thành và kế hoạch tính dụng.
+ Theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để
cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị,
công khai tài chính theo chế độ hiện hành.
* Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ Kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách nhà n-
ớc, lập báo cáo quản trị từng tháng.
+ Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý của Công ty
mẹ và Giám đốc Công ty.
* Kế toán công nợ và chi phí giá thành có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản đầu t vốn cho các đội sản xuất, thu nhận chứng từ có
liên quan đến việc thanh quyết toán công trình.
+ Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng đội, từng
công trình.
+ Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới vốn đầu
t vốn với Kế toán các đội sản xuất, với Kế toán tổng hợp theo định kỳ.
* Kế toán thanh toán, tài sản cố định, tiền l ơng có nhiệm vụ
+ Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân
hàng.
+ Theo dõi tài sản cố định, lập và phân bổ khấu hao tài sản cố định quí.
+ Lập và thanh toán tiền lơng và các khoản phải trả công nhân viên khối
cơ quan Công ty.
+ Thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác.
* Kế toán quỹ và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp thu chi tiền mặt tại quỹ
+ Kế toán các khoản phải thu của ngời lao động trong Công ty nh: BHXH,
BHYT, KPCĐ, lập quyết toán BHXH, BHYT với cơ quan bảo hiểm.

+ Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lợng, cấp phát văn phòng phẩm, theo
dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ theo định
kỳ.
+ Lu giữ hồ sơ, quản lý hồ sơ chứng từ Kế toán đang lu giữ tại phòng Tài
chính Kế toán
Sơ đồ 2.3.
Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại
Constrexim
- Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t.
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảng chấm công
- Bảng theo dõi hoạt động MTC, bảng trích khấu hao TSCĐ
Và một số chứng từ liên quan khác
Sổ Kế toán chi tiét TK
NKC
Bảng tổng hợp chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết TK
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối phát sinh các TK
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ Kế toán
Với quy mô sản xuất lớn, hiện nay Công ty áp dụng hình thức Kế toán
Nhật ký chung và Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin Kế toán khoa học hợp lý nhanh
chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng Kế toán máy vào công tác hạch toán Kế
toán. Bộ phận máy vi tính đợc sử dụng để cập nhật số liệu lên Sổ Nhật ký chung
và vào Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập nên các Bảng tổng hợp và báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thuế. Chu trình sử dụng máy vi tính vào
công tác Kế toán của Công ty đợc khái quát nh sau:

Sơ đồ số 2.4.
Sơ đồ hạch toán trên sổ theo hình thức nhật ký chung
Tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại
Constrexim
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ và in chứng từ
Lên các loại sổ sách, báo cáo:
- Nhật ký chung
- Sỏ cái, sổ chi tiết
- Bảng cân đối Kế toán
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo thuế
-
Khoá sổ chuyển số d sang kỳ sau
Nghiệp vụ phát sinh và đợc xử lý theo từng chuyên môn và nhiệm vụ của
từng Kế toán viên sau đó đợc nhập vào phần mềm Kế toán bằng việc lập phiếu
chi, phiếu thu, Uỷ nhiệm chi, chứng từ thanh toán, công nợ. Trên cơ sở chứng từ
đợc nhập vào phần mềm Kế toán, từ đó cuối kỳ Kế toán in ra các loại sổ sau khi
có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đó là sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Bảng tổng hợp
cân đối phát sinh, Bảng cân đối Kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết
minh báo cáo tài chính đợc lập theo quý và theo năm.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là khối lợng nghiệp
vụ phát sinh nhiều nên Công ty đã áp dụng hình thức Sổ Kế toán Nhật ký
chung. Với hình thức này Kế toán sử dụng những sổ sách theo mẫu biểu quy
định, đó là các Sổ Nhật ký chung, Sổ Kế toán chi tiết, Sổ cái tài khoản, Bảng tổng
hợp cân đối phát sinh.
- Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tợng có liên quan đến nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ chi tiết: Mở cho các đối tợng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể nh sổ

chi tiết tài khoản: 131, 141, 154,621, 622, 623, 627
- Sổ cái tài khoản: Mở cho các tài khoản: 131, 141, 154,621, 622, 623,
627
- Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ
Kế toán chi tiết.
- Bảng cân đối phát sinh: Đợc lập cho tất cả các tài khoản
Hàng ngày, tháng hoặc quý Kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ có
liên quan tới công việc của mình rồi gửi lên phòng Kế toán. Căn cứ vào chứng từ
gốc này, Kế toán Công ty tiếp tục kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ
đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ nhằm làm cơ sở cho việc hạch toán chi
phí giá thành, theo dõi thanh toán và cập nhật chơng trình phần mềm.
- Căn cứ vào các chứng từ gốc, Kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung, các
chứng từ có liên quan đến đối tợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào các
sổ chi tiết có liên quan.
- Căn cứ vào các định khoản Kế toán đã ghi sổ Nhật ký chung, Kế toán tiến
hành chuyển số liệu vào Sổ cái, mỗi tài khoản cấp một đều đợc mở riêng một Sổ
cái.
- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái, Kế toán lập bảng cân đối tài khoản để
kiểm tra và theo dõi phát sinh, số d của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán
điều chỉnh. Từ đó Kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối tài khoản và Bảng
tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.5
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty đợc khái quát nh
sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
2.3. Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
2.3.1. Đối tợng, phơng pháp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim.
Việc tập hợp chi phí ở Công ty đợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh
đối với công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng
mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đợc đa vào một công trình cụ thể
thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích
hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc
có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định
trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì Công ty phải
xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc cha đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý.
Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim sử dụng
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phơng pháp này thì các chi phí
có liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
Với các chi phí liên quan đến nhiều dự toán không thể tập hợp trực tiếp đợc thì tới
cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý nh phân bổ theo
định mức tiêu hao vật t, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỷ lệ sản lợng
dựa trên giá trị dự toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc xác định khi nó hoàn thành, khi
đó giá thành thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành bàn giao
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t
thơng mại Constrexim.
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và
là một bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc
tập hợp chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong xác định tiêu hao vật chất thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm
cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh cảu toàn đơn vị. Do vậy việc tổ chức thu mua
xuất dùng nguyên vật liệu cũng nh hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt
với nhau và từng đối tợng sử dụng đó.
Tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim,
nguyên vật liệu đợc sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công
dụng khác nhau và đợc sử dụng cho các mục đích khác nhau. Chi phí nguyên vật
liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu trực tiếp cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm
hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ phục vụ cho máy móc phơng tiện
thi công. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về nhập kho hoặc
chuyển thẳng đến công trình.
ở Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu t thơng mại Constrexim, do
khối lợng và tính chất của công trình, phòng Kế toán giao khoán gọn cho đội thi
cộng. Trớc hết, bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình,
hạng mục công trình để dự toán khối lợng xây dựng theo từng loại công việc (đào
móng, xây trát, gia công, lắp dựng cốt thép, đổ bê tông ). Trên phòng kế hoạch
căn cứ vào khối lợng dự toán các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật t,
quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất,
lực lợng trang bị kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng nh nhiều yếu tố
liên quan khác để kịp thời đa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu.
Định mức vật liệu bao gồm vật liệu sử dụng cho máy móc, phơng tiện vận chuyển
và vật liệu sử dụng trong sản xuất chung) cần cho việc hoàn thành xây lắp. Bộ
phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lợng
công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cấp vật t của cán bộ thi công và định mức
chi phí vật t cùng công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi cho các
đội trởng đội thi công tạm ứng để mua vật t. Định kỳ Kế toán đội thu thập chứng

từ vật t chuyển lên phòng Kế toán để tính toán, hạch toán.
ở Công ty, giá thực tế vật liệu xuất dùng từ kho đợc tính theo phơng pháp
thực tế đích danh.
Giá thành thực tế vật liệu xuất cho công trình
Giá mua
vật t
Chi phí mua vận chuyển
Bốc dỡ
=
+
Đối với vật t do đội thi công tự mua chuyển thẳng tới công trình là:
Giá thành thực tế vật liệu xuất cho công trình
Giá mua
vật t
Chi phí mua vận chuyển
Bốc dỡ
=
+
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán sử dụng tài khoản
621 chi phí nhân công trực tiếp. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu
trực tiếp xuất dùng là các phiếu chi tiền tạm ứng, phiếu xuất kho vật t, hoá đơn
mua hàng cùng các giấy tờ liên quan khác.
Trên chứng từ xuất, mọi vật t hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi cụ thể
từng nội dung công trình, hạng mục công trình và có đầy đủ chữ ký theo quy định.
Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải đề nghị Giám đốc ký duyệt, khi
xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán kịp thời và
đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ.
Khi có nhu cầu xuất vật liệu Kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu
sau:
Công Ty CP XL cơ giới & Đầu t TM

Constrexim
Địa chỉ: Đội xây lắp số 1
Mẫu số 02- VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Họ tên ngời nhận hàng: Tô Minh Hoài Địa chỉ: Đội XL số 1 Số: 18
Lý do xuất kho: Thi công CT nhà ở Yên Hòa Nợ TK 621
Xuất tại kho: Yên Hòa Có TK 152
Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Tấn 16 16 760.000 12.160.000
2 Thép Tấn 4 4 4.300.000 17.200.000
3 Cát M3 17 17 51.000 867.000
Tổng 30.227.000
Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi giao cho nhân
viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu đợc chuyển tới đội sản xuất
xây lắp, ngời nhận kiểm tra số lợng xong ký nhận phiếu và giữ phiếu làm chứng từ
thanh toán. Đội tập hợp phiếu xuất nhập vật t thành một quyển riêng cuối kỳ lập
bảng kê nhận vật t từ kho của Công ty để theo dõi riêng.
Công Ty CP XL cơ giới & Đầu t TM
Constrexim
Địa chỉ: Đội xây lắp số 1
Mẫu số 07- VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
Số 15

Bảng kê vật t nhận từ kho của Công ty
Tháng 12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hòa
Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Tấn 40 760.000 30.400.000
2 Thép Tấn 29 4.300.000 124.700.000
3 Cát M3 65 51.000 3.315.000
Tổng 157.415.000
Trong trờng hợp các đội xây dựng nhận vật t khi Công ty mua về chuyển
thẳng tới công trình thì chứng từ Biên bản giao nhận vật t giữa ngời cung ứng
vật t với ngời phụ trách đơn vị thi công đợc lập. Biên bản này lập thành 2 liên, mỗi
bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Công Ty CP XL cơ giới & Đầu t TM
Constrexim
Địa chỉ: Đội xây lắp só 1
Mẫu số 07- VT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
Số 10
Biên bản giao nhận vật t
Ngày 10 Tháng 12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hòa
Ngời giao: Nguyễn Văn Trung
Ngời nhận: Tô Minh Hoài
Stt
Tên nhãn hiệu, quy
định phẩm chất vật t
Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Thép D10 Tấn 3 4.100.000 12.300.000
2 Xi măng PC 300 Tấn 15 730.000 10.950.000

Cộng 23.250.000
Phụ trách đơn vị thi công cũng tập hợp những chứng từ thành một tập riêng
và cuối tháng lên bảng kê vật t giao thẳng tới công trình tơng tự nh bảng kê vật t
từ kho của Công ty.
Đối với vật t đội tự mua thì ngời có trách nhiệm đi mua vật t viết giấy xin
tạm ứng, có ký duyệt của Kế toán trởng mới đợc xuất dùng cho thi công công
trình, chứng từ hạch toán là Hoá đơn mua hàng. Cuối kỳ đội cũng lập bảng kê
tự đảm nhiệm tơng tự nh 2 bảng trên.
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Mẫu số 01 GTKT-2LN
DL/2005B
Số: 12345
Đơn vị bán: Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: 348-đờng Giải Phóng Hà nội Số tài khoản: xxxxxxxx
Điện thoại: MST: 0100105694-1
Họ tên ngời mua hàng: Tô Minh Hoài
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp cơ giới và đầu t thơng mại Constrexim
Địa chỉ: Số 06 Lô 11A Phố Trung Hòa Quận Cầu Giấy Hà nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100105126-1
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 75 726.000 54.450.000
Cộng 54.450.000
Cộng tiền hàng: 54.450.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.445.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 59.895.000
Viết bằng chữ: Năm mơi chín triệu tám trăm chín lăm nghìn đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Hàng ngày hoặc hàng tháng các đội tập hợp chứng từ và nộp lên phòng kế

toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc này để định khoản vào sổ Nhật ký
chung.
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty nh sau:
-Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho Kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 141,111, 112 Tổng giá thanh toán
-Trong kỳ nếu xuất kho vật t của Công ty tới công trình kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 Giá trị TT NVL xuất dùng
Cụ thể ở công trình nhà ở Yên Hòa căn cứ vào phiếu xuất kho ngày
20/12/2005 Kế toán ghi:
Nợ TK 621 30.227.000
Có TK 152 30.227.000
-Trờng hợp vật t mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình
căn cứ vào hoá đơn mua hàng Kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán
Cụ thể căn cứ vào chứng từ số 12 ngày 15/12/2005 Kế toán ghi:
Nợ TK 621 54.450.000
Nợ TK 133 5.445.000
Có TK 59.895.000
-Cuối kỳ, kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi đó ở công trình nhà ở Yên Hòa Kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu sang tài khoản 154 để tính giá thành xây lắp nh sau:
Nợ TK 154 1.436.090.000

Có TK 621 1.436.090.000
-Cuối kỳ, nếu còn nguyên vật liệu dùng không hết để lại cho kỳ sau, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết còn lại
cho kỳ sau
Có TK 621 Trị giá nguyên vật liệu còn lại cho kỳ sau
Trích sổ nhật ký chung
Quý 4/2005
Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
12 15/12 Mua VL cty VTKT cho Hoài Đội
1 chuyển thẳng đến công trình nhà
ở Yên Hòa
621 331 54.450.000
18 20/12 Xuất VL cho HoàiTCCT nhà ở
Yên Hòa ..
621 152 30.227.000
K/c 31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp quý
4/2005
154 621 4.120.560.000
Sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung kế toán
căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
Trích sổ cái tài khoản 621
Quý 4/2005
STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
1 12 15/12 Mua vật liệu chuyển thẳng
cho Hoài Đội 1 thi công

công trình nhà ở Yên Hòa
331 54.450.000
2 18 12/12 Xuất vật liệu cho Hoài Đội
1 TCCT nhà ở Yên
Hòa
152 30.227.000
31/12 Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu TT quý 4/2005
154 4.120.560.000
Tổng 4.120.530.00
0
4.120.560.000
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi
phí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì đợc tập hợp
trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó, vì vậy kế toán không phải lập bảng
phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các công trình. Kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian. Bút toán này đợc ghi đồng thời với
bút toán vào sổ Nhật ký chung.
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 3/10 đến ngày 31/12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hòa - Đội 1
D ĐK : 0
Phát sinh nợ : 1.436.090.000
Phát sinh có : 1.436.090.000
D CK : 0
STT Chứng từ Diễn giải Số hiệu
TKĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
1 12 15/12 Mua vật liệu chuyển thẳng

cho Hoài Đội 1thi công
công trình nhà ở Yên Hoà
331 54.450.000
2 18 20/12 Xuất vật liệu cho Hoài ĐôI
1 TCCT nhà ở Yên Hoà
152 30.227.000
31/12 Kết chuyển chi phí nguyên 154 1.436.090.000

×