Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.67 KB, 35 trang )

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình xây lắp tại Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội
2.1. Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu t và phát triển
nhà Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 1893/QĐ-UB ngày 16/5/1997 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trên cơ sở sáp nhập hai công ty: Công ty vật
liệu xây dựng Hà Nội và Công ty xây lắp điện Hà Nội. Công ty đợc Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số
4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000. Đây là doanh nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng
thủ đô đợc ra đời trong công cuộc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997
của thành phố Hà Nội. Hai Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất gắn liền
với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng thủ đô từ những năm
qua.
Công ty vật liệu và xây dựng Hà Nội mà tiền thân là công ty quản lý và khai
thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là công ty đợc uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể
cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.
Công ty xây lắp điện Hà Nội đơn vị tiền thân là Công ty thi công điện nớc
Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn luôn giữ vững
thành tích năm sau cao hơn năm trớc, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải
tạo lới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, Công ty đã tổ chức thi công nhiều
công trình cao hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho việc cải tạo, nâng cấp lới điện
cho thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh thành trong cả nớc. Công ty đã đợc nhà nớc
tặng thởng huân chơng lao động hạng hai và hạng ba, đợc Chính phủ, Bộ xây
dựng, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và công đoàn các cấp tặng nhiều bằng
khen. Công ty là 1 đơn vị chuyên ngành xây lắp đờng dây và trạm biến áp.
Sau khi sáp nhập, Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội đã biết phát huy thế và
lực mới để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty tiếp tục đầu t trang thiết bị thi
công và tuyển dụng thêm lực lợng kỹ s, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ
công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định


thị trờng bằng nghề truyền thống xây lắp điện, mở rộng kinh doanh, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp. Hiện
nay tổng số cán bộ và công nhân trong công ty là 2.450 ngời. Trong đó:
- Phó tiến sĩ- kỹ s: 45 ngời.
- Trung cấp: 335 ngời.
- Viên chức, công nhân kỹ thuật bậc cao từ 4/7: 270 ngời.
- Công nhân bậc 3/7 trở xuống: 1800
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đầu t nhiều thiết bị máy móc nh cẩu
tháp ô tô, máy xúc máy ủi và các thiết bị thi công. Mặt khác, Công ty đã tuyển
dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp
nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc. Thực hiện đợc những công trình
có qui mô lớn và phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng nh tiến độ thi
công ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực t vấn đầu t xây dựng nh lập dự án đầu t, giải
phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng... Công ty hiện đã có tiềm năng cơ
sở vật chất vững vàng, có đội ngũ cán bộ công nhân viên đạt trình đội chuyên môn
kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công
trình lớn. Công ty đã và đang đầu t thêm các thiết bị tiên tiến nh dây chuyền sản
xuất gạch block, dây chuyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va rung,
tàu hút cát, ô tô và máy xúc, máy ủi xe máy thi công, cần cẩu tháp, máy khoan
cọc nhồi dây chuyền chế tạo giàn không gian, sản xuất nhôm, kính an toàn, trang
trí nội thất, thi công công trình ngầm.
Qua thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở các chi nhánh Công ty tại
Hà Tĩnh, Hng Yên, thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện công ty tại Viên
Chăn và đặc khu XaySonBun - Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh .: 108 E1 cộng hoà , phờng 4 quận
Tân Bình
+ Chi nhánh tại Hà Tĩnh : Khối 8, phờng Nam Hồng, thị xã Hồng Lĩnh
+ Chi nhánh tại Hng Yên: Số 40, dờng Đông Thành, Quang Trung - Hng Yên.
+ Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trờng, phờng Hợp Giang, thị xã
Cao Bằng.

+ Văn phòng đại diện công ty tại Lào: 13 chommany, village- saythany
district- vientian CHDCND Lào.
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
1. Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu t xây dựng.
2. Làm t vấn cho các chủ đầu t trong nớc, nớc ngoài về lĩnh vực lập và tổ
chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
3. Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp 110 KV; đờng cáp ngầm có
điện áp đến 35 KV; các trạn biến áp có dung lợng đến 2500 KVA; các công trình
điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất
vật liệu, phụ kiện xây lắp điện.
4. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật t, thiết bị xây dựng
và trang thiết bị nội ngoại thất.
6. Khai thác và kinh doanh cát xây dựng (gồm cát bãi và cát hút).
7. Thi công và xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công
trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
8. Kinh doanh nhà.
9. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, máy móc và thiết bị phục vụ chuyên
ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
10. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch ăn uống giải khát; thể dục thể
thao vui chơi giải trí.
11. Kinh doanh vận tải đờng bộ, đờng thuỷ, nhiên liệu dùng cho động cơ xe
máy.
12. Đợc phép xuất khẩu lao động.
13. Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng.
14. Đợc liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh.
15. Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại nớc cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào (bao gồm gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ sơ chế).

16. Kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nạp chai khí đốt hoá lỏng.
17. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t trang thiết bị phục vụ chuyên ngành
khí đốt hoá lỏng.
18.T vấn thiết kế thi công công trình có qui mô dự án nhóm B, C.
19. T vấn giám sát chất lợng công trình dân dụng và công nghiệp.
20. Khảo sát địa hình địa chất các công trình xây dựng.
21. Lắp đặt tủ bảng điện tiêu dùng, điều khiển phân phối, bảo vệ đo lờng
điện; kinh doanh mở đại lý ký gửi vật t, thiết bị điện cơ khí.
22. Gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, thiết bị máy móc, cơ khí
điện, điện tử tin học.
23. Khai thác chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông
nghiệp.
24. Sản xuất kinh doanh nớc giải khát rợu bia.
25. Xây lắp các trạm bồn chứa, đờng ống và thiết bị gas, xăng dầu.
26. Lặn khảo sát, thăm dò hàn cắt kim loại dới nớc, cắt phá trục, vớt phế
thải lòng sông biển.
27. Nạo vét đào kênh mơng, sông, mở luồng cản sông biển.
28. Xây dựng cầu hầm, nút giao thông, các công trình giao thông đờng bộ.
29. Xây dựng lắp đặt tủ máy phát điện đến 2000 KVA và trạm thuỷ điện
đến 10 MW; t vấn thiết kế đởng dây tải điện và trạm biến áp đến 2000 KVA, trạm
thuỷ điện đến 10 MW.
30. Thiết kế lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt
hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh
31. Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp gas, bình nóng lạnh dùng gas
và các sản phẩm thuộc ngành điện lạnh.
32.Thiết kế trạm biến áp, đờng dây tải điện (kể cả đờng cáp điện ngầm) đến
35KV; Lắp đặt đờng dây cáp điện ngầm đến 110KV.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ đợc giao
Hiện nay, Công ty đợc giao nhiều nhiệm vụ, chia làm 4 nhóm chính:
Nhóm I: Khối hoạt động mang tính chất đầu t:

- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu t xây dựng
- Làm t vấn cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc về lĩnh vực lập và tổ chức
thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng và giải phóng mặt bằng.
- Kinh doanh nhà.
Nhóm II: Khối hoạt động mang tính chất công nghệ xây lắp là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ, thuỷ lợi, giao thông, và các
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến áp, điện dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi, sản xuất vật liệu.
- Thi công xây lắp, trang trí nội thất các công trình dân dụng. Gia công khung
nhôm kính chất lợng cao, dây truyền công nghệ do Italia và Taiwan cung cấp.
- Thi công lắp đặt giàn không gian, kết cấu thép.
Nhóm III: Khối hoạt động kinh doanh, mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu,
xây dựng là:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý, vật t thiết bị xây dựng và
trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác và kinh doanh cát xây dựng, bao gồm cát bãi và cát hút, cát vàng,
đá sỏi.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, vật liệu xây dựng- chuyển giao sản xuất.
Nhóm IV: Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ:
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đờng bộ, đờng thuỷ, nhiên liệu cho động cơ xe
máy và sửa chữa xe máy.
- Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ khai thác tại Lào; Kinh doanh xuất
nhập khẩu vật t, thiết bị máy móc phục vụ, chuyên ngành xây dựng, chuyên ngành
khí gas hoá lỏng; kinh doanh gas, chiết nạp khí gas hoá lỏng.
Hiện nay, cả bốn lĩnh vực trên, Công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có
doanh thu cao. Khả năng thị trờng đang đợc mở rộng và có uy tín. Vừa mới đợc
thành lập, chỉ trong vòng 6 tháng cuối năm 1997 vừa ổn định kiện toàn tổ chức,
vừa sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt doanh thu 16 tỷ đồng. Năm 1998 Công ty

đã đạt sản lợng 55 tỷ. Năm 1999 Công ty đạt hơn 63 tỷ đồng. Năm 2000 Công ty
đạt 119,3 tỷ đồng, doanh thu đạt 74 tỷ đồng và cũng trong năm 2000 Công ty đã đ-
ợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng 3, Bộ xây dựng và Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội tặng thởng bằng khen về thành tích 10 năm đổi mới. Năm
2002 Công ty đạt sản lợng 133,4 tỷ đồng. Năm 2003 Công ty đạt 219 tỷ đồng.
Năm 2004 Công ty đạt 325 tỷ đồng. Năm 2005 Công ty đạt 370 tỷ đồng. Dự kiến
năm 2006 Công ty đạt 450 tỷ đồng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lợng thi công đồng
bộ, trẻ khỏe và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Ngay sau khi thành lập lại trên cơ sở sáp nhập 2 công ty cũ, công ty Đầu
t - Xây dựng Hà Nội nhanh chóng sắp xếp bộ máy tổ chức, bố trí lại cán bộ
nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ cũ đồng thời tích cực tuyển chọn đào
tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý mới.
Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt và trình độ chuyên môn của cán
bộ công nhân viên đợc phân công hợp lý, hài hoà sẽ đem lại cho doanh nghiệp
nh kết quả đã mong muốn. Đây chính là động lực, là kim chỉ nam để thực hiện
kế hoạch kinh doanh, quản trị tài chính...
2.1.4.1.Sơ đồ Công ty
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp dân dụng
Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp điện
phó giám đốc phụ trách phát triển dự án
phó giám đốc phụ trách khối sản xuất kdvl xây dựng
.phó giám đốc phụ trách khối thơng mại - xnk
phòng kế
hoạch k.doanh
phòng tài chính kế toán
phòng tổ chức lđtl

phòng quản lý xây lắp
phòng
hc-qt
phòng
dự án
trung tâm t vấn đầu t xây dựng
xn xd nội ngoại thất
bql dự án trọng điểm
xn xd đô thị
xn xd dân dụng
xn xd công trình 2
xn sản xuất vật liệu
và xây dựng
xn gạch block
xn xd công trình 1
trung tâm phát triển
dự án và t vấn
Các công trờng, tổ đội
Sản xuất
xn xây lắp điện 1
xn xây lắp điện 2
xn xây dựng điện và công trình dân dụng
xn kinh doanh nhà
và xây dựng
xn pt nhà và xây dựng
xn t vấn và xây dựng
chi nhánh công ty tại quảng ninh
xn hà nội gas
xn cơ giới - xây lắp
xn xây lắp điện 3

trung tâm ứng dụng công nghệ xnk - kd
vp đại diện công ty tại chđcn lào
trung tâm hợp tác lđ và thơng mại quốc tế
chi nhánh công ty tại hà tĩnh
chi nhánh công ty tại hng yên
chi nhánh công ty tại xaysombun - lào
chi nhánh công ty tại
tp - hồ chí minh
chi nhánh công ty tại
cao bằng
trung tâm - đầu t xây lắp xuất nhập khẩu
xn xd kỹ thuật hạ tầng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4.2. Phơng thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý Công ty đợc chia thành 5 khối, mỗi khối đợc giao nhiệm vụ
kinh doanh khác nhau, có lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
* Khối xây lắp dân dụng hoạt động và sản xuất kinh doanh trên các lĩnh
vực mang tính chất công nghệ xây lắp nh: các công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, lắp đặt điện
nớc và trang trí nội ngoại thất. Bao gồm: XN kinh doanh nhà và xây dựng, XN
phát triển nhà và xây dựng, XN xây dựng kỹ thuật hạ tầng, XN xây dựng dân
dụng, XN xây dựng đô thị, XN Cơ giới - Xây lắp, XN sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng, XN nội ngoại thất, Trung tâm đầu t xây lắp - xuất nhập khẩu, Chi nhánh
Quảng Ninh, XN xây dựng công trình 2, XN xây dựng công trình 1, Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh, Trung tâm ứng dụng công nghệ và xuất nhập khẩu xây dựng.
* Khối sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng hoạt động sản xuất kinh
doanh trên các lĩnh vực mang tính chất công nghệ khai thác kinh doanh và sản
xuất vật liệu xây dựng nh khai thác kinh doanh cát hút, cát bãi, sản xuất vật liệu
nung, vật liệu cấu kiện đúc...Gồm: XN gạch Block, XN sản xuất kinh doanh vật
liệu và xây dựng, Chi nhánh Công ty tại Hng Yên, tại Hà Tĩnh,, Trung tâm ứng

dụng công nghệ và xuất nhập khẩu xây dựng.
* Khối xây lắp điện hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực mang
tính chất công nghệ xây lắp điện, đờng dây và trạm biến áp đến 110KV, đờng cáp
ngầm có điện áp đến 20KV, các trạm biến áp có dung lợng đến 2.500KVA, các
công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng,
thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, phụ kịên phục vụ xây lắp điện; công tác xây dựng lắp
đặt tổ máy phát điện đến 2.000KVA và trạm thuỷ điện đến 10MW; t vấn thiết kế
các đờng dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV, tổ máy phát điện đến 2.000KVA.
Gồm: XN xây lắp điện I, XN xây lắp điện II, XN xây lắp điện III, XN xây dựng
điện và công trình dân dụng, Chi nhánh đại diện Công ty tại Cao Bằng.
* Khối phát triển dự án và t vấn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các
lĩnh vực mang tính chất công nghệ dự án đầu t, kinh doanh phát triển nhà và đô
thị, t vấn đầu t xây dựng, t vấn giải phóng mặt bằng, t vấn thiết kế các công trình
nhóm B,C; t vấn giám sát chất lợng công trình dân dụng và công nghiệp, khảo sát
địa hình địa chất các công trình xây dựng của toàn Công ty. Gồm: Phòng Dự án,
Trung tâm T vấn đầu t xây dựng, Trung tâm Phát triển Dự án và t vấn, Ban Quản
lý dự án trọng điểm.
* Khối thơng mại xuất nhập khẩu hoạt động sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực mang tính chất công nghệ kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, thơng maị xuất nhập khẩu vật t thiết bị, hàng hoá;
thiết kế lắp đặt bảo trì hệ thống máy móc thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và
chuyên ngành điện lạnh. Gồm: XN Gas, Chi nhánh đại diện Công ty tại Tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Là ngời đứng đầu đơn vị và đại diện cho cán bộ công nhân viên,
vừa chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động thanh toán với ngân
sách...
- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 5 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Giám đốc Công ty do UBND Thành phố bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị

Tổng Công ty. Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân của Công ty chịu
trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành
phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là ngời có
quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
+Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của
Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công thực hiện. Giúp việc cho giám đốc là 5
phó giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách về xây dựng kỹ thuật hạ tầng dân dụng.
Phó giám đốc phụ trách về xây lắp điện.
Phó giám đốc phụ trách về phát triển dự án t vấn đầu t xây dựng.
Phó giám đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh vật liệu và xây dựng.
Phó giám đốc phụ trách về dịch vụ thơng mại - xuất nhập khẩu
- Các phòng ban chức năng chịu sự điều hành của Giám đốc.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Lập dự án đầu t chiều sâu về máy móc, thiết bị thi công áp dụng công nghệ
sản xuất mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lợng sản
phẩm và uy tín của công ty.
Tham mu giúp lãnh đạo công ty kiểm soát đợc tốc độ tăng trởng kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
Quản lý các hợp đồng kinh doanh, xây dựng quy chế và quy định - kiểm tra
đôn đốc thờng xuyên và định kỳ công tác quản lý chất lợng, quản lý an toàn lao
động.
+ Phòng tài vụ:
Xây dựng qui trình quản lý, mở sổ sách khoa học và đã kiểm soát đợc sự
luân chuyển của số vốn này đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu
quả, đáp ứng nguồn vốn mục đích và có hiệu quả đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho
sản xuất kinh doanh.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng:
Thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo lao động thực hiện các chế độ chính

sách liên quan đến ngời lao động.
+ Phòng hành chính - quản trị:
Phụ trách công tác văn th, quản lý con dấu, lu trữ công văn, thông tin liên
lạc, sao chụp tài liệu và công tác bảo vệ phục vụ cho hoạt động của đơn vị theo
quy định của Giám đốc và Nhà nớc.
- Các xí nghiệp và các đội xây dựng đứng đầu là các giám đốc và các đội tr-
ởng điều hành, có bộ phận kế toán riêng nhng không hạch toán độc lập. Kế toán ở
các xí nghiệp và các đội có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp các chứng từ, khi công
trình hoàn thành thì quyết toán với công ty. Mở các sổ chi tiết để theo dõi và đối
chiếu số liệu với phòng tài chính kế toán.
Tóm lại, mỗi phòng ban nghiệp vụ có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt
nhng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.1.5. Đặc điểm bộ máy và tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của Công ty, là bộ
phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất của Công ty. Trong những năm vừa
qua bộ phận này có những đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà Công
ty đạt đợc.
2.1.5.1. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán.
Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập.
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất nên Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nghĩa là: toàn bộ công tác kế toán
của Công ty đợc làm tập trung trên phòng kế toán từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và phân tích thông tin
kế toán. Nh vậy, công việc của cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán rất
thuận lợi vì các kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng mà không
qua khâu trung gian nào.
Để đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của công ty theo những phơng hớng

nhiệm vụ đã đề ra, phòng kế toán phải có chức năng nhiệm vụ sau:
a.Chức năng.
- Kiểm tra kiểm soát việc chi tiêu đúng quy đinh của Nhà nớc về chế độ
quản lý tài chính.
- Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê bộ máy kế toán thống kê phù hợp với
tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hớng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng, ban xí nghiệp, các đơn vị thành
viên thu thập hồ sơ chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn.
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình, kết quả
hoạt động của công ty. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê
các quyết toán của các xí nghiệp theo đúng chế độ quy định.
- Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ
chức, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng. Khai thác
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất, đảm bảo và phát huy tính tự
chủ tài chính của đơn vị.
b.Nhiệm vụ.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất của công ty.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện thu, chi tài chính, kế hoạch vốn của
công ty. Phát hiện và đề xuất biện pháp ngăn ngừa kịp thời những hành vị tham ô
lãng phí, vi pham chính sách chế độ tài chính, vi phạm chính sách chế độ tài chính
của Nhà nớc.
- Nghiên cứu tổ chức thực hiện việc tính toán giao vốn cho các đơn vị thành
viên và quản lý việc sử dụng vốn cũng nh thu hồi về cho công ty sao cho phù hợp
với chế độ quy định nhằm phát huy tính hiệu quả của đơn vị trong sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán Nhà nớc và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế
cho các đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình

đội của các bộ phận kế toán trong công ty.
- Tham gia soạn thảo các văn bản pháp quy quy định của công ty về quản lý
tài chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Hớng dẫn thực hiện công tác hạch toán phụ thuộc tại các xí nghiệp, đơn vị
trực thộc công ty đảm bảo đúng chế độ.
- Tham gia xem xét các dự án đầu t, các phơng án kinh doanh, đóng góp
ý kiến để đảm bảo việc bảo toàn và tăng trởng vốn.
c. Phân công công tác trong phòng kế toán.
* Trởng phòng kế toán.
Trởng phòng phụ trách phòng, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán,
hạch toán kế toán.
- Thanh toán quyết toán với các đơn vị khi có công trình thi công quyết
toán. Kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của từng chứng từ hoá đơn thanh
toán và hớng dẫn các đơn vị phụ thuộc hoàn tất cả thủ tục thanh toán nội bộ.
- Chịu trách nhiệm xem xét hiệu quả của các hoạt động nhập khẩu để quyết
định có tổ chức hay không. Chuẩn bị các phơng án kinh tế của từng công trình để
làm thủ tục vay vốn ngoài ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm quyết định các bút toán hạch toán theo hớng chỉ đạo của
công ty.
* Kế toán TSCĐ, kho vật t hàng hoá, lơng và một số phần kế toán thanh
toán.
- Đảm nhiệm phần kế toán theo dõi TSCĐ, kho vật t hàng hoá, trích khấu
hao hàng tháng và phân bổ vào các đối tợng sử dụng, cuối tháng chuyển cho bộ
phận tính giá thành để tập hợp chi phí.
- Theo dõi tiền lơng, BHYT, BHXH. Tính toán phân bổ cho từng công trình,
số phải thu của từng xí nghiệp và số tính vào chi phí quản lý công ty.
- Theo dõi biến động các quỹ cơ quan, số thuế phải nộp và tình hình nộp
thuế của công ty.
- Theo dõi một phần tài khoản phải thu của các đơn vị về số khấu hao phải
nộp, số BHXH, BHYT, KPCĐ.

* Kế toán thanh toán.
- Đảm nhiệm phần kế toán thanh toán, là phần kế toán phức tạp gồm nhiều
mối quan hệ phải đối chiếu hàng tháng.
- Theo dõi tài khoản tạm ứng, theo dõi tiền về của các công trình, thuế VAT
đợc khấu trừ của các công trình.
- Chủ động làm việc với đơn vị về tình hình công nợ, nhắc nhở các đơn vị
về chứng từ, hoá đơn cho hợp lệ.
- Cuối mỗi công trình quyết toán, chủ động làm việc với các đơn vị phần
chứng từ còn cần phải thanh toán, tổng số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ, số thuế
VAT còn phải nộp.
* Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành, lên báo cáo tài chính.
- Đảm nhiệm phần kế toán tính giá thành chi tiết cho từng công trình, theo
từng khoản mục chi phí.
- Tổng hợp, theo dõi chi phí quản lý công ty cho từng khoản mục chi phí để
phục vụ công tác quản trị kinh doanh.
- Giữ tài khoản tiền mặt, phải nắm rõ các nghiệp vụ kinh tế để chủ động
định khoản khi viết phiếu thu, chi. Cuối tháng phải cân đối với thủ quỹ tiền mặt.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các nhật ký, bảng kê để lên bảng cân đối tài
khoản và báo cáo tài chính.
* Kế toán tiền gửi, tiền vay và một bộ phận kế toán thanh toán.
- Chịu trách nhiệm về tài khoản tiền gửi ngân hàng, tiến hành làm các
thủ tục vay vốn, bảo lãnh các công trình. Chủ động làm việc các đơn vị để hoàn
tất hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo lãnh các công trình.
- Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản vay.
- Theo bóc tách các khoản lãi vay ngân hàng, phí bảo lãnh phân bổ cho từng
công trình.
- Theo dõi tài khoản chi phí chờ phân bổ.
* Thủ quỹ.
- Làm công tác thủ quỹ, cùng kế toán tiền mặt đối chiếu số d hàng ngày,
cùng kế toán ngân hàng giao dịch vay vốn tiền mặt và rút tiền về két tại ngân

hàng.
- Ngoài ra giúp các bộ phận theo dõi các khoản phí phân bổ cho từng xí
nghiệp, theo dõi từng công trình
Biểu số 04
Kế toán trởng
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán quỹ
Kế toán tscđ
Kế toán tổng hợp
Kế toán các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm, đơn vị thành viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
2.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay Công ty đầu t xây dựng Hà Nội đang áp dụng hệ thống tài khoản chung theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các Thông t 10, 44, 64... và áp dụng theo đúng
chế độ kế toán qui định.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Lu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Hình thức sổ kế toán.
Để kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch
toán nhất đinh nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý
sản xuất kinh doanh, cùng với trình độ nghiệp vụ của phòng kế toán của đơn vị với
điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán nên kế toán công
ty đã sử dụng hình thức tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
+ Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10
+ Sổ cái.
+ Bảng kế số 1 ữ 6 và số 8 ữ 11

+ Bảng phân bổ.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Biểu số 05
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ đợc thể hiện nh sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ cuối tháng
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
* Chế độ kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán của đơn vị: Từ 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam(VNĐ)
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế: phơng pháp khấu trừ
- Kỳ kế toán : quý
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng bê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp

chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của ác Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp
vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo Tài chính.
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp công trình
2.2.1. Công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Đầu t xây dựng Hà Nội
Tại công ty Đầu t xây dựng Hà Nội, để phục vụ cho công tác quản lý tốt
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán đã tiến hành phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục chi phí. Bao gồm:
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621)
- Nguyên vật liệu chính : Gạch ngói, xi măng, cát, vôi ..
- Vật liệu kết cấu : Tấm panel, kèo, cột ...
- Vật liệu luân chuyển : Giàn giáo ... và các vật liệu khác
*Chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
- Tiền lơng chính, lơng phụ BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
sản xuất thuộc quản lý của công ty.
- Tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản trích theo lơng của nhân viên
quản lý XN, đội.
- Tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn.
*Chi phí sử dụng máy thi công (TK623)
- Chi phí thiết bị (TK623.1)
- Chi phí vật liệu (TK623.2)
- Chi phí thuê máy thi công (TK623.3)
- Chi phí khấu hao máy thi công (TK623.4)

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK623.7)
- Chi phí bằng tiền khác (TK623.8)
*Chi phí sản xuất chung (TK627)
- Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất (TK627.1)
- Chi phí vật liệu (TK627.2)
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK627.3)
- Chi phí KH TSCĐ (TK627.4)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK627.7)
- Chi phí bằng tiền khác (TK627.8)
Với sự phân loại nh trên, nhà quản lý sẽ thấy đợc tỷ lệ của từng loại chi phí
sản xuất trong tổng chi phí từ đó có biện pháp thích hợp trong công tác quản lý chi
phí giá thành.
2.2.2.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn mà các chi phí phát sinh đợc
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí sản xuất chính xác đúng đối tợng là phơng châm của công ty:
Toàn diện - chặt chẽ, uy tín - chất lợng.
Mặt khác xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại công ty Đầu t - Xây dựng
Hà Nội, do đặc điểm sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian xây dựng dài cho
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là tập hợp theo từng quý.
Vào thời điểm cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết
chi phí sản xuất và kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
của từng công trình nhng không tính giá thành ngay, mà cuối tháng sau khi đã tập
hợp và kết chuyển chi phí của từng công trình, hạng mục công trình theo từng
tháng trong quý, căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất và sổ chi tiết chi phí
sản kinh doanh dở dang kế toán lập biểu tính giá thành của từng công trình trong
quý. Khi công trình đợc hoàn thành giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên biểu
tính giá thành và đợc theo dõi trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
của từng công trình.

×