ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Việc tìm kiếm các công trình trong cơ chế thị trường dưới hình thức đấu
thầu đang diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi người làm công tác quản lý phải hết sức
thận trọng trong công việc tiết kiệm CPSX, nếu không sẽ dẫn đến việc kinh doanh
bị thua lỗ. Đây cũng là vấn đề nổi cộm đối với các nhà thầu hiện nay, với mong
muốn tìm việc làm cho đội ngũ công nhân lao động đang góp phần đẩy mạnh năng
lực sản xuất, cải thiện đời sống cho toàn công ty.
Trước tình hình đó, tập thể CBCNV trong Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển
Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã phát huy những tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình
tăng cường tình đoàn kết vượt mọi khó khăn trở ngại, đồng thời được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị bạn, Công
Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã phấn đấu hoàn thành tốt
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được đề ra.
Một điều không thể thiếu khi nói đến công ty là nỗ lực luôn tìm cách tiếp cận
thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp
đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm công trình
theo đúng chức năng, ngành nghề đã đăng ký để tạo việc làm và tăng cường thu
nhập cho người lao động, tăng tích luỹ trong công ty cũng như hoàn thành tốt
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Riêng đối với công tác xây lắp, công ty luân thực hiện đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật đảm bảo uy tín chất lượng công trình .
Đặc biệt, công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp đội
xây dựng thi công, kết hợp với sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo, sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban. Phòng vật tư có nghĩa vụ cung ứng vật tư cho công
trình, phòng kỹ thuật xây lắp, phòng quản lý cơ giới, phòng kinh tế kế hoạch có
trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng
1
1
tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục
thanh toán với bên A.
Đối với mỗi công trình, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối
ưu để thắng thầu. Chính vì thế, năm 2005 mặc dù còn nhiều thiếu thốn, hầu hết các
dự án trong các ngành, địa phương mở ra rất hạn chế, lực lượng các nhà thầu lại
nhiều, đều trong hoàn cảnh thiếu việc làm nhưng với nỗ lực của mình, công ty đã
trúng thầu nhiều công trình, và năm 2005 trở thành một năm đầy thành công với
Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ, quy trình làm
việc khoa học tay nghề cao, bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người,
tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Sự kiểm tra đối
chiếu giữa các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện nghiêm túc,
thường xuyên. Ngoài ra, phòng kế toán công ty còn được trang bị thêm máy móc
hiện đại như máy vi tính , điện thoại …….
Mặc dù vậy, bên cạnh những ưu điểm nổi bật, Công Ty CP Kinh Doanh Phát
Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội cũng có những hạn chế nhất định trong việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ
VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
2.1.Ưu điểm
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã hạch toán
đúng theo trình tự kế toán thống kê hiện hành.
- Việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán trong DNXL đúng theo chế
độ quy định nói chung và mở đăng ký các tài khoản chi tiết phù hợp với mô hình
quản lý của doanh nghiệp.
- Hình thức sổ sách kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng là thích
hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như đặc thù riêng của công ty thi công
nhiều công trình phân tán trên các địa bàn khác nhau.
2
2
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản
lý nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành và giá thành của công trình được xác định theo các khoản mục chi phí.
Điều này là hoàn toàn hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần
thiết do vậy để tăng lợi nhuận, ngoài việc thi công các công trình mới thì công ty
đã thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình, với các hợp đồng
này thì thời gian thi công ngắn hơn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn lên rất
thuận lợi cho việc thanh toán dứt điểm, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Với các hợp
đồng cải tạo, nâng cấp công ty áp dụng việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Như
vậy CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng được quản lý
một cách chặt chẽ, phương pháp tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn
thành hợp đồng là có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các
đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán.
2.2. Nhược điểm
2.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Do đặc thù công ty có nhiều công trình thi công trên các địa bàn ở xa, do vậy
việc tập hợp chứng từ ban đầu (phiếu nhập, xuất vật tư …) nộp về phòng kế toán
chưa đúng thời gian quy định, dẫn đến việc tập hợp chi phí sản xuất và công tác
kiểm kê thuế GTGT đầu vào chưa được kịp thời .
Nếu tập hợp chứng từ ban đầu không kịp thời sẽ dẫn đến việc tập hợp chi
phí không được chính xác và công tác kiểm kê thuế GTGT đầu vào với cục thuế sẽ
bị chậm dẫn đến đơn vị bị chậm trong việc khấu trừ thuế gây ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế.
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Công ty Cổ Phần Kinh doanh Phát triển Và Đô thị Hà Nội sử dụng chế độ
khi nhân viên nghỉ phép trong mức quy định thì công nhân viên được hưởng 100%
tiền lương thời gian và chi phí đó được tính vào giá thành sản phẩm. Công ty
không áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép đối với CBCNV mà
3
3
lương nghỉ phép của CBCNV phát sinh tháng nào thì hạch toán vào CPSX tháng
đó.
Nếu không trích trước tiền lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên thì
lương nghỉ phép phát sinh tháng nào hạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sẽ
bị đột biến.
2.2.3. Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng MTC
Công ty Cổ Phần Kinh doanh Phát triển Và Đô thị Hà Nội phân bổ khấu hao
máy thi công theo tổng chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng theo chi phí trực tiếp
sẽ làm thay đổi chi phí phát sinh thực tế của mỗi công trình, HMCT, do đó sẽ làm
mất cân đối chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Từ những phân tích về thực trạng, ưu - nhược điểm của công tác tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
sau:
3.1. Đối với công tác kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL
Do yêu cầu của việc phát triển và mở rộng SXKD, Công Ty CP Kinh Doanh
Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công
trình khác nhau. Nhưng do đặc thù của ngành xây dựng là các công trình thường
phân tán ở xa, do vậy mà các CPSX phát sinh cũng phân tán theo các công trình
dẫn đến việc cập nhật chứng từ không được kịp thời, gây khó khăn cho công tác kế
toán.
Do vậy để khắc phục tình trạng này công ty có thể xem lại quy chế đối với các
công trình thi công ở xa và có biện pháp như: các đội thi công hoặc Xí nghiệp phải
tập hợp chi phí kịp thời, đây là việc làm cần thiết và bắt buộc, ngoại trừ lý do bất
khả kháng, đồng thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể .
Đối với những vật liệu có tính chất luân chuyển, hiện nay công ty dùng TK 142
để trích trước mà không tính đến giá trị và thời gian luân chuyển của vật liệu. Đối
với bao bì luân chuyển có giá trị nhỏ, công ty dùng TK 142 để trích trước là hoàn
4
4
toàn hợp lý. Tuy nhiên, đối với những vật liệu như giàn giáo, gỗ cốt pha phục vụ
thi công cho nhiều công trình khác nhau có giá trị lớn và thời gian luân chuyển trên
một năm thì công ty nên đưa vào TK 242 để trích trước :
Khi xuất kho, kế toán ghi.
Nợ TK 242: Tổng giá trị thực tế xuất kho.
Có TK 152, 153 (1531)
Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần.
Nợ TK 627, 641, 642 giá trị phân bổ mỗi lần
Có TK 242
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng xuất vật tư, công cụ dụng cụ (Phụ lục 8)
Trong tháng 09/2006, CT NHCMNVN xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn
thực tế xuất kho là :37.653.020đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần, tính ra giá trị
phân bổ trong tháng là: 37.653.020 : 7 = 5.379.002đ
Khi xuất kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 242 37.653.020 đ
Có TK 152 37.653.020 đ
Phản ánh giá trị phân bổ T9/2006:
Nợ TK 627(2) 5.379.020 đ
Có TK 242 5.379.020 đ
3.2. Đối với công tác kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
Ở Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội, kế toán không trích
trước lương nghỉ phép đối với người lao động trong công ty mà lương nghỉ phép
của công nhân viên thường phát sinh vào kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó. Do vậy,
dù chi phí này tuy không quá lớn nhưng nó cũng làm mất cân đối trong việc phân
bổ chi phí lương phép. Có thời điểm cả quý không có tiền lương nghỉ phép, có thời
điểm lại dồn rất nhiều vào một tháng. Do vậy để khắc phục tình trạng này thì công
ty nên trích trước lương nghỉ phép đối với số công nhân viên trong công ty. Tuỳ
theo số lượng CVN có tiêu chuẩn nghỉ phép ở từng xí nghiệp, đội công trình và ở
bộ phận quản lý công ty mà việc thực hiện tính toán trích trước tiền lương nghỉ
phép ở từng bộ phận cho phù hợp:
5
5
Trích trước tiền lương nghỉ phép, tuỳ thực tế phát sinh trong kỳ ở các bộ phận sản
xuất mà kế toán định khoản:
Nợ TK 622 (Đối với CN trực tiếp sản xuất)
Nợ TK 623 (Đối với công nhân điều khiển MTC)
Nợ TK 627 (Đối với CN viên quản lý xí nghiệp, đội công trình)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Số trích trước tiền lương phép vào
CPSXKD trong tháng
= Tiền lương phải trả cho CNV x
Tỷ lệ trích trước tiền lương
nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ
phép
=
Tiền lương nghỉ phép CNV dự tính
Tiền lương chính của CNV phải trả trong năm
Cuối năm cần điều chỉnh số trích trước theo số thực chi về tiền lương nghỉ phép
trong năm như sau:
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực chi thi ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 622,623,627
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực chi thì tính tăng chi phí:
Nợ TK 622,623,627
Có TK 335 – Chi phí phải trả
3.3. Đối với công tác kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC
Việc tính và tập hợp các chi phí phát sinh đối với việc sử dụng MTC ở từng
công trình như công ty đã tập hợp là hoàn toàn phù hợp ngoại trừ việc tính và phân
bổ khấu hao MTC.
Việc phân bổ khấu hao MTC cho các đối tượng sử dụng MTC ở công ty chưa
được hợp lý. Công ty phân bổ khấu hao MTC cho từng công trình theo chi phí trực
tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao
MTC càng lớn, không cần biết là công trình đó sử dụng MTC hay không .
Biện pháp đặt ra là: hàng tháng, đội phụ trách MTC phải gửi lịch trình hoạt động
về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng MTC của từng công trình. Căn cứ vào
số ca sử dụng máy mà công trình đã sử dụng, kế toán tiến hành tính toán số khấu
hao cho 1 ca máy rồi sau đó nhân với số ca máy mà công trình đã sử dụng. Còn
6
6
những máy móc chưa công trình nào sử dụng thì số khấu hao này sẽ tiến hành phân
bổ theo yếu tố chi phí trực tiếp.
Ví dụ : Tổng số khấu hao MTC phải trích trong tháng 3/2005 là 11.200đồng,
nhưng số khấu hao MTC đang được sử sụng trong tháng là 10.000.000(đ) gồm 150
ca:
- Công trình Nhà hát CMN Việt Nam là: 13 ca
- Công trình NHà hát quân đội 17 ca
- Công trình kho bạc Sóc Sơn 20 ca
- Công trình sân bay Tuy Hoà 10 ca
Ta tiến hành phân bổ như sau:
10.000.000
Số khấu hao của 1 ca máy = = 66.667đ
150
Ta phân bổ chi phí khấu hao thi công cho từng công trình.
Công trình Nhà hát CMN Việt Nam là: 13 x 66.667 = 866.671đ
Công trình NHQĐ 17 x 66.667 =1.133.339 đ
Công trình KB Sóc Sơn 20 x 66.667 = 1.333.340đ
Công trình sân bay Tuy Hoà 10 x 66.667 = 666.670 đ
Số tiền khấu hao MTC của các máy không sử dụng trong tháng là:
1.200.000đ. Số tiền này sẽ được phân bổ theo chi tiết trực tiếp của các công trình
(Chi phí trực tiếp của các công trình trong tháng 9/2006 là 3.109.896.897đ).
Ta tính phân bổ cho các công trình như sau:
Hệ số phân bổ KHMTC =
1.200.000
= 0,0003
3.109.896.897
Số khấu hao MTC phân bổ cho công trình Nhà hát CMN Việt Nam là:
200.732.648 x 0,0003 = 60.219 đ
Số khấu hao MTC phân bổ cho công trình Nhà Hát quân đội là
353.340.826 x 0,0003 = 106.002 đ
Số khấu hao MTC phân bổ cho công trình KB Sóc Sơn là
392.477.389 x 0,0003 = 117.743đ
7
7
Số khấu hao MTC phân bổ cho công trình sân bay Tuy Hoà là :
327.739.024 x 0,0003 = 98.321 đ
Tổng số khấu hao phân bổ cho:
Công trình Nhà hát CMN Việt Nam là: 866.671 + 60.219 = 926.890đ
Công trình NHQĐ 1.133.339 + 106.002 = 1.239.341đ
Công trình KBSS 1.333.340 + 117.743 = 1.451.083đ
Công trình SB TH 666.670 + 98.321 = 764.991 đ
8
8
KẾT LUẬN
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Công Ty CP Kinh
Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội cũng như toàn thể các đơn vị kinh tế
khác cũng tồn tại và cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế thị trường, điều này
đòi hỏi công ty phải phấn đẩu hơn nữa trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, nhằm xác định chính xác hiệu quả kinh tế mang lại qua
quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh và trong đội ngũ các bộ, các đơn vị tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Từ đó góp phần tạo dựng để công ty
ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Để thực hiện những điều kiện trên, phải kể đến sự đóng góp to lớn của ban
lãnh đạo công ty cùng toàn thể CBCNV trong công ty đã luôn phấn đấu nỗ lực
không ngừng, đặc biệt là công tác của bộ phận kế toán đã thực hiện công tác kế
toán chính xác, trung thực các khoản chi phí phát sinh nhằm tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô
Thị Hà Nội, hoà nhập với thực tế, được hiểu sâu sắc về bản chất 1 số nghiệp vụ kế
toán, đặc biệt là cách tập hợp chi phí NVL, NC, SDMTC, SXC… thực tế phát sinh
và cách tính giá thành sản phẩm cùng với cách làm việc năng động tự chủ, cách xử
lý linh hoạt các tình huống đã giúp em tự tin hơn khi những kiến thức được học ở
trường áp dụng vào thực tiễn hoạt động SXKD.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự phức tạp của các mối quan hệ trong việc
xác định CPSX cần tập hợp và tính giá thành sản phẩm cộng với kinh nghiệm còn
hạn chế nên không tránh khỏi được sự thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 8/2007
9
9
PHô LôC 01
NỘI DUNG - KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 621
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong
kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ trị giá nguyên liệu, vật
liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK
154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các
đối tượng chịu chi phí.
10
10
PHô LôC 02
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 111, 112, 331 TK 152 TK 621 TK 152
(1) Xuất kho NVLTT (4) Vật liệu chưa sd
dùng cho sản xuất hết nhập lại kho
TK 133 TK 154
(2) Mua NVL (không qua kho) (5) Cuối kỳ kết chuyển
sử dụng cho sản xuất NVL TT vào TK 154
TK 154 (SX phụ)
(3)Xuất NVL do phân xưởng phụ sản xuất
11
11
PHô LôC 03
NỘI DUNG - KẾT CẤU CỦA TK 622
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp,
dịch vụ (tài khoản trích theo lương của công nhân
hoạt động xây lắp)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
12
12
PHô LôC 04
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 111(1), 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương phải trả cho
công nhân xây lắp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 335
Trích tiền lương NP
TK 141(3)
Tạm ứng chi phí nhân công trựctiếp
13
13
PHô LôC 05
NỘI DUNG - KẾT CẤU TÀI KHOẢN 623
CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
TK 623
- Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công, bao
gồm chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền
lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi
công
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào
bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
14
14
PHô LôC 06
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
(TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP XÂY LẮP KHÔNG TỔ CHỨC ĐỘI MÁY THI CÔNG RIÊNG BIỆT, HOẶC
CÓ TỔ CHỨC ĐỘI MÁY THI CÔNG RIÊNG NHƯNG KHÔNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG)
TK 111, 112, 331 … TK 133 TK 623 TK 154
Mua VL sử dụng ngay
Phân bổ và kc
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
CP sử dụng MTC
chi phí khác bằng tiền
TK 152
Xuất VL sử dụng cho xe, máy thi công
TK 334, 111
Tiền lương, tiền công của công nhân
sử dụng máy thi công
TK 214
Khấu hao xe, máy thi công
TK 141
Tạm ứng chi phí máy thi công
để thực hiện khoán
15
15
16
16
PHô LôC 07
NỘI DUNG - KẾT CẤU TK 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 627
- Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung bao
gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương của
CNV quản lý tổ, đội nhân viên sử dụng MTC,
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh
nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
17
17
PHô LôC 08
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
(TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TỔ CHỨC THEO TỪNG TỔ, ĐỘI XÂY LẮP)
TK 334, 338, … TK 627 TK 111,112,138,152
Tiền lương và các khoản
Các khoản giảm chi phí
tính theo lương phải trả
TK 152, 153
Xuất CCDC sử dụng cho
TK 154
các tổ đội
TK 142, 242,…
Phân bổ và kết chuyển
Phân bổ chi phí CCDC vào
CPSX chung
CPSX chung (Theo pp kê khai thường xuyên)
TK 214 TK 631
Khấu hao TSCĐ dùng cho
đội xây dựng
TK 111, 112, 141…
Phân bổ và kết chuyển
CPSX chung
Các chi phí khác thuộc (Theo pp kiểm kê định kỳ)
đội xây dựng
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
18
18