Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CBNSTP BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.95 KB, 9 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CBNSTP BẮC GIANG
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp đề phảI quan
tâm đến làm sao để giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận thu được. Do đó, vấn đề hạch
toán chi phí sản xuất là vấn đề cơ bản và quyết định ngay ban đầu trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Các chi tiêu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là các chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản trị quan tâm. Thông qua số liệu về chi
phí sản xuất và tính giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng
như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể
phân tích đánh giá định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tiền vốn, vật tư lao động
trong doanh nghiệp và có thể đề ra các biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí, tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu
quả hơn.
Nhân lực được sự cần thiết của công tác hoàn thiên hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, Công ty đang cố gắng từng bước nâng cao những thành tựu đạt được và khắc
phục dấn những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
* Thứ nhất: Về tổ chức công tác kế toán nói chung.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả
đáp ứng được yêu cầu công việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng cấn bộ,
11
nhân viên kế toán. Phòng tổ chức kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, giúp lãnh đạo Công ty đánh giá được hiệu quả sản
xuất kinhd oanh trong kỳ và đề ra phương hướng sản xuất một cách nhanh chóng và hợp
lý.


+ Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức
này có ưu điểm đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ sách không phức tạp, các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ sách kế toán theo trình tự thời gian và
theo quan hệ đối ứng tà khoản.
+ Về sổ sách: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách một cách hoàn
chỉnh theo chế độ tài chính và đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động, tạo mối quan hệ
chặt chẽ và mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán của Công
ty.
*Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương sản phẩm cho công nhân
sản xuất được tính toán dựa trên đơn giá nhân công định mức đã xây dựng trên độ khó
của từng giai đoạn sản xuất. Do đó, không những đảm bảo việc phân phối tiền lương cho
công nhân được công bằng và phản ánh chính xác sức lao động và trình độ tay nghề của
từng người lao động, mà còn là đòn bẩy kích thích công nhân không ngừng cố gắng học
hỏi nhằm nâng cao tay nghề để có thể đạt được mức lương cao hơn.
* Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung.
Công ty cổ phần CBNSTP Bắc Giang tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản
mục nhỏ, điều này giúp Công ty theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí phát sinh trong
kỳ, từ đó giúp Công ty có thể phát hiện và cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết
nhằm tiến tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Thứ tư: Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
22
Do đặc điểm sản phẩm sản xuất là Muối nên trong quá trình sản xuất chi sàng lọc
nghiền rửa NVL như (Muối trắng nguyên liệu) thành phẩm và khối lượng sản phẩm hoàn
thành đã được xác định từ trước. Vì vậy không có sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có NVL
đã xuất kho nhưng sử dụng không hết. Như vậy Công ty đã đánh giá đúng tình hình thực
tế sản xuất.
* Thứ năm: Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm
trong từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn

công nghệ cuối cùng hoàn toàn hợp lý.
Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản
đơn. Phương pháp này giản đơn, dễ tính toán mà vẫn đảm bảo chính xác được đối tượng.
Cung cấp thông tin nhanh nhạy cho các nhà quản lý.
Kỳ tính giá thành sản phẩm mà Công ty thực hiện là hàng tháng, cách tính này phù hợp
với thực tế sản phẩm sản xuất của Công ty tương đối ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được còn tồn tại một số điểm chưa hoàn
chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhất trong công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
*Thứ nhất : Kế toán công cụ dụng cụ:
Tại công ty, công cụ dụng cụ phát sinh thường xuyên và có khối lượng không nhỏ
trong quá trình sản xuất . Đối với khoản chi phí này cuối kỳ phân bổ cho sản phẩm cùng
với các chi phí khác . Như vậy giá trị của các loại công cụ dụng cụ đều được phân bố một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một kỳ. Cách làm này gọn nhẹ , nhưng phản
ánh không đúng đối tượng chịu chi phí . ở đây có nhiều loại công cụ dụng cụ có giá trị
33
lớn phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi được tính vào chi phí chung của một
kỳ sẽ làm sai lệch kết quản trong kỳ đó.
* Thứ hai: Kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản
xuất nên dễ gây ra sự biến động lớn về chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm trong
kỳ tính lương nghỉ phép. Điêu này không đúng với chế độ quy định. Nếu trong năm số
công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho lương nghỉ phép tăng cao, làm cho chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiều biến động lớn.
*Thứ ba: việc tính khấu hao TSCĐ của công ty:
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng , theo em là chưa được hợp
lý. Bởi vì, với quy trình công nghệ hiện đại, nên có nhiều TSCĐ có giá trị lớn, thời gian
sử dụng có thể dài, nhưng viêc tính khấu hao theo đường thẳng sẽ không phản ánh được

chính xác số cần phải tính vào chi phí trong kỳ.
* Thứ tư: Việc áp dụng phần mềm kế toán.
Công ty đã có phần mềm về công tác kế toán nhưng chỉ mới đưa vào sử dụng nên các
nhân viên kế toán vẫn làm việc kế toán thủ công. Điêu này gây ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển của công việc của Công ty và việc ghi chép đối khi bị trùng lặp. Việc cập nhật các
thông tin số liệu đối khi vẫn còn thiếu chính xác.
Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc tính toán và lập sổ sách rất vất
vả cho cán bộ kế toán.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CBNSTP Bắc Giang.
* Thứ nhất: Kế toán công cụ dụng cụ.
44
Công ty nên phân bổ công cụ dụng cụ một cách hợp lý cho các kỳ theo phương pháp
phân bổ thích hợp dựa vào đặc điểm thời gian sử dụng của từng loại:
+ Với những loại CCDC có giá trị sử dụng thấp hoặc thời gian sử dụng trong một kỳ
kinh doanh thì sẽ sử dụng phương pháp phân bổ một làn, toàn bộ giá trị của chúng sẽ
được tính vào chi phí của kỳ phát sinh.
+ Với những loại CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ sẽ áp dụng
phương pháp phân bổ nhiều lần.
+ Trường hợp xuất dùng theo phương pháp phân bổ 50%
Khi xuất dùng CCDC kế toán căn cứ vào giá trị thực tế để phản ánh vào tài khoản 142 .
Đồng thời tiến hành phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi báo
hỏng CCDC kế toán phân bổ nốt giá trị còn lại vào chi phí kinh doanh của kỳ báo hỏng.
+ Trường hợp áp dụng phân bổ nhiều lần.
Khi xuất dùng CCDC kế toán căn cứ vào giá trị thực tế để phản ánh vào tài khoản 142.
Định kỳ phân bổ CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Qúa trình hạch toán kế toán công cụ dụng cụ xuất dùng có thể khái quát qua sơ đồ
TK153 TK627, TK641, TK642
Giá trị CCDC xuất dùng theo phương pháp
Phân bổ một lần

TK142
GT CCDC xuất dùng theo GT CCDC phân bổ vào chi
PP phân bổ nhiều lần phí SXKD trong kỳ
* Thứ hai: Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
55

×