Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.51 KB, 48 trang )

Mở ĐầU
Phần I
I.Tổng quan về hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam
1) Các khái niệm
-Ngoại tệ:Là đơn vị tiền tệ đợc sử dụng chính thức trong việc ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
-Tỷ giá hối đoái:Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi của cùng 1 số lợng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập bảng
cân đối kế toán.
Đầu t thuần tại một cơ sở ở nớc ngoài: là phần vốn của doanh
nghiệp báo cáo trong tổng tài sản thuần của cơ sở nớc ngoài đó.
Các khoản mục tiền tệ: là tiền và các khoản tơng đơng tiền hiện có, các
khoản phải thu và các khoản nợ phải trả bằng một lợng tiền cố định hoặc
có thể xác định đợc.
Các khoản mục phi tiền tệ: là các khoản mục không phải các khoản
mục tiền tệ.
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các biến có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá.
các giao dịch bằng ngoại tệ
Ghi nhận ban đầu
1
1- Một giao dịch bằng ngoại tề là giao dịch đợc xác định bằng ngoại tề
hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh
khi một doanh nghiệp:
a) mua hoặc bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà giá cả đợc xác định
bằng ngoại tệ;


b) vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu đợc
xác định bằng ngoại tệ;
c) Trở thành một đối tác ( một bên) của một hợp đồng ngoại hối cha
đợc thực hiện ;
d) Mua hoặc thanh lý các tài sản: phát sinh hoặc thanh toán các
khoản nợ bằng ngoại tệ;
đ) Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền
tệ khác.
2- Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đợc hạch toán và ghi nhận ban
đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn
vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ ngày giao dịch.
3- Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch đợc coi là tỷ giá giao ngày. Doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao
dịch.
Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể đợc sử dụng cho tất cả
các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ
giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không đợc sử dụng tỷ giá
trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.
Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
1- Tại ngày lập bảng cân đối kế toán:
a) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải đợc báo cáo theo tỷ
giá hối đoái hối đoái cuối kỳ;
2
b) Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải đợc báo cáo theo
tỷ giá hối đoái ngày giao dịch;
c) Các khoản mục phi tiền tệ đợc xác định theo giá trị hợp lý bằng
ngoại tệ phải đợc báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp
lý.
2- Giá trị ghi sổ của một khoản mục đợc xác định phù hợp với các
chuẩn mực kế toán có liên quan: ví dụ hàng tồn kho đợc xxác định theo giá

gốc, tài sản cố định đợc xác định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ đợc
xác định trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay giá trị hợp lý, giá trị ghi sổ đợc
xác định của các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ đợc báo cáo theo
đơn vị tiền tệ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực này.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
1- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá
hối đoái ghi nhận ban đầu, hoặc đã đợc báo cáo trong báo cáo tài chính tr-
ớc, đợc xử lý nh sau:
a) Trong giai đoạn đầu t xây dựng để hình thành tài sản cố định của
doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu t xây dựng và
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính đợc phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên
bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu t xây dựng đua vào sử
dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu t xây dựng đợc
phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian
tối đa là 5 năm.
b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu t xây dựng
để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá
3
hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ đ-
ợc ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh
lệch tỷ giá hối đoái đợc quy định trong đoạn 12c,14,16.
c) Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi
ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc hạch toán
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không đợc đánh
giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài

chính để dự phong rủi ro hối đoái.
2)Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh đợc ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ
giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và đợc thanh toán ngay
trong kỳ đó. Nếu giao dịch đợc thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch
tỷ giá hối đoái đợc tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong cùng từng
kỳ cho đến kỳ giao dịch đó đợc thanh toán.
II - Quan điểm và phơng pháp sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trên thế
giới
1) Chuẩn mực kế toán quốc tế
Quy định phơng pháp hạch toán kế toán cho các giao dịch bằng ngoại tệ và
đơn vị hoạt động ở nớc ngoài. Các nội dung chủ yếu đợc đa ra bao gồm:
+ Tỷ giá nào đợc sử dụng để ghi nhận và chuyển đổi
+ Làm thế nào để ghi nhận ảnh hởng của những thay đổi về tỷ giá hối đoái
trong các báo cáo tài chính.
* phạm vi áp dụng
IAS cần để áp dụng để hạch toán cho:
+ các giao dịch bằng ngoại tệ
+ Chuyển đổi các báo cáo tài chính của các đơn vị hoạt động nớc
ngoài.
4
* Hạch toán kế toán
Các giao dịch bằng ngoại tệ
Các giao dịch bằng ngoại tệ là những giao dịch phát sinh bằng một
đơn vị tiền tệ nớc ngoài, bao gồm:
+ Mua hoặc bán hàng hoá dịch vụ
+ Vay hoặc cho vay vốn
+ Kết thúc các hợp đồng hối đoái cha thực hiện
+ Mua vào hoặc bán ra tài sản
+ Phát sinh và thanh toán nợ phải trả.

Các nguyên tắc đợc áp dụng cho việc ghi nhận tính toán các giao
dịch bằng ngoại tệ.
+ Sử dụng tỷ giá giao ngày quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
+ nếu không đợc thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ
phát sinh thì các khoản tiền nhận đợc ( tức là các khoản đợc nhận hoặc phải
trả bằng tiền mặt) đợc chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất
tiền tệ đợc ghi nhận là một khoản thu nhập.
+ Các khoản mục có tính chất tiền tệ ( ví dụ hàng tồn kho, tài sản,
nhà xởng và thiết bị đã ghi nhận theo nguyên giá sẽ đợc báo cáo theo tỷ giá
ngày vào ngày phát sinh giao dịch).
+ Chênh lệch tỷ giá từ việc chuyển đổi các khoản mục có tính chất
tiền tệvào ngày lập bảng cân đối kế toán đợc ghi nhận vào thu nhập.
+ Theo phơng pháp hạch toán thay thế cho phép chênh lệch tỷ giá do
sự mất giá nghiêm trọng của một đồng tiền theo những điều kiện nghiêm
ngặt có thể đợc tính vào các giá trị ghi sổ của tài sản.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản mục có tính chất tiền
trong nội bộ tập đoàn đợc ghi nhận đầu t thuần của doanh nghịêp vào đơn
5
vị nớc ngoài sẽ đợc tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khoản đầu t đợc thanh
lý.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nớc ngoài dùng để
đảm bảo cho một khoản đầu t thuần của một doanh nghiệp vào một tổ chức
nớc ngoài sẽ đợc tính vào vốn chủ sở hữu chi tới khi khoản đầu t đợc thanh
lý.
Các đơn vị hoạt động ở nớc ngoài
một hoạt động ở nớc ngoài là một công ty con, các công ty có liên hệ, đơn
vị liên doanh, liên kết hoặc chi nhánh có hoạt động đặt tại hoặc tiến hành
tại một nớc khác không phải là nớc sở tại của doanh nghiệp lập báo cáo.
Cần phân biệt 2 loại hoạt động ở nớc ngoài:

* Đơn vị ở nớc ngoài: Hoạt động ở nớc ngoài không phải là một
phần hợp nhất trong hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
* Hoạt động hợp nhất ở nớc ngoài: Hoạt động ở nớc ngoài là một
phần hợp nhất của doanh nghiệp báo cáo.
Để phục vụ mục đích phân loại, các chỉ số khác nhau sẽ đợc xem xét dựa
trên hoạt động ở nớc ngoài đợc cấp vốn nh thế nào và hoạt động nh thế nào
trong mối liên quan với doanh nghiệp báo cáo. Phơng pháp sử dụng cho
việc chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nớc ngoài dựa theo
kết quả của việc phân loại.
Phơng pháp tỷ giá đóng cửa đợc sử dụng cho viêch quy đổi báo cáo tài
chính của các đơn vị nớc ngoài.Quy tắc đổi nh sau:
* Tất cả các tài sản và nợ cần phải đợc chuyển đổi theo tỷ giá đóng
cửa ( vào ngày của bảng cân đối kế toán).
* Thu nhập và chi phí cần đợc quy đổi bằng tỷ giá vào những ngày
phát sinh giao dịch thực sự. Tỷ giá xấp xỉ hoặc trung bình cũng đợc phép
áp dụng theo nhu cầu thực tế.
6
* Các nguyên tắc đặc biệt cần áp dụng cho các đơn vị ở những nớc
có siêu lạm phát.
* Mọi nguyên tắc tỷ giá sau khi chuyển đổi đợc trực tiếp đa vào vốn
chủ sở hữu ( tức là dự trữ chuyển đổi giao dịch ngoại tệ, FDTR).
* Khi thanh lý một khoản đầu t thuần, tổng giá trị trên FCTR đợc
ghi nhận váo thu nhập.
Phơng pháp theo thời gian đợc sử dụng cho việc chuyển đổi các báo
cáo tài chính của các hoạt động hợp nhất ở nớc ngoài.Các khoản mục trong
báo cáo tài chính đợc chuyển đổi nh thế là chính đơn vị báo cáo thực hiện
tất cả các giao dịch của hoạt động nớc ngoài. Các nguyên tắc chuyển đổi:
* Tất cả các khoản bằng tiền đợc chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
* Các khoản không bằng tiền đợc ghi chép theo nguyên giá đã đợc
quy đổi theo tỷ giá ban đầu lúc phát sinh giao dịch.

* Các khoản không phải bằng tiền do các hoạt động ở nớc ngoài có
đợc kho đầu t vào các hoạt động này, đợc quy đổi theo tỷ giá của ngày có
đợc khoản đầu t đó.
* Các khoản không phải bằng tiền đợc đánh giá lại sẽ đợc quy đổi
theo tỷ giá của ngày đánh giá.
* Các khoản mục trong vốn cổ đông đợc quy đổi theo tỷ giá ban đầu.
* Các khoản trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc quy
đổi theo tỷ giá ngày phát sinh giao dịch hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái bình
quân gia quyền phù hợp nào trong kỳ.
* Chênh lệch tỷ giá đợc đa vào thu nhập.
* Báo cáo theo tập đoàn có thể phải điều chỉnh theo yêu cầu của IAS
21,28 để đảm bảo giá trị ghi sổ của một tài sản xuống mức có thể thu hồi
đợc hoặc giá trị thuần có thể thức hiện.
7
Thay đổi trong việc phân loại các hoạt động ở nớc ngoài có thể xảy ra tuỳ
thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Những bớc chuyển đổi dới đây liên quan
đến cách phân loại đã đợc điều chỉnh, cần đợc áp dụng từ ngày thay đổi:
* Từ hình thức hoạt động hợp nhất ở nớc ngoài chuyển thành đơn vị
nớc ngoài: chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi vào ngày xảy ra phân loại lại đ-
ợc chuyển vào FCTR.
* Từ hình thức đơn vị nớc ngoài chuyển sang thành hoạt động hợp
nhất ở nớc ngoài: FCTR vẫn đợc giữ nguyên cho tới khi hoạt động ở nớc
ngoài đợc bán đi. Các khoản không bằng tiền đợc ghi theo tỷ giá trong
ngày phân loại lại ngày này sau sẽ trở thành ngày mua.
Chính sách kế toán
* Phơng pháp chuyển đổi các khoản lợi thế thơng mại điều chỉnh về
giá cả hợp lý.
* Phơng pháp chuyển đổi báo cáo tài chính.
* Nêu rõ lý do khi sử dụng đơn vị tiền tệ nớc ngoài để báo cáo
* Báo cáo thay đổi trong đơn vị tiền tệ báo cáo.

Báo cáo kết quả hoạt động.
* Số chênh lệch tỷ giá hối đoái đợc tính vào lợi nhuận thuần hoặc lỗ
thuần cho cả kỳ.
Bảng cân đối kế toán
Số d của FCTR
Thuyết minh
* Bảng cân đối số d đầu kỳ và cuối lỳ của FCTR
* Nếu có thay đổi trong việcphân loại,cần nêu rõ bản chất, lý do, ảnh
hởng vốn chủ sở hữu và ảnh hởng đến lợi nhuận hoặc lỗ của từng kỳ báo
cáo.
8
* ảnh hởng tới các khoản có gốc bằng ngoại tề và tới các báo cáo tài
chính của một hoạt động ở nớc ngoài do những biến động lớn trong tỷ giá
hối đoái xảy ra ngay sau khi lập bảng cân đối kế toán, theo IAS 10.
2/Kinh nghiệm một số quốc gia chuẩn mực trên thế giới .
Các quốc gia trên thế giới có những quan điển khác nhau về việc xử lý
chênh lệch tỷ giá chủ yếu là đối với các khoản mục dài hạn.Tại Hoa Kỳ,
theo SFAS 52 (1981) toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh kể cả đã thực hiện
và cha thực hiện đều đợc ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí của thời gian
phát sinh. Tại một số quốc gia khác nh Canada, Nhật, khoản chênh lệch tỷ
giá cha thực hiện liên quan đến các khoản mục tiền tệ dài hạn (cả lãi lẫn lỗ)
đợc treo lại cho đến khi các khoản dài hạn này đợc thanh toán. Trong khi
đó, Pháp và Đức lại xử lý theo quan điểm thận trọng hơn. Theo đó, các
khoản lỗ chênh lệch tỷ giácha thể thực hiện có thể đợc ghi nhận ngay nhng
các khoản lãi phải đợc treo lại cho đến khi các khoản mục dài hạn đợc
thanh toán .
IAS 21 ban hành năm 1983 yêu cầu tất cả các khoản chênh lệch tỷ
giá đều đợc ghi nhận vào thu nhập và chi phí trong kỳ. Tuy nhiên, đối với
các khoản mục tiền tệ dài hạn thì chênh lệch tỷ giá cha thực hiện có thể đ-
ợc ghi nhận ngay hoặc treo lại và phân bố dần trong thừi gian tồn tại của

khoản mục dài hạn đó. Nh vậy, ias 21 (1983) đã giải quyết vấn đề trên tinh
thần hòa hợp giữa các thông lệ kế toán quốc gia.
Tuy nhiên, dới áp lực phải hạn chế những lựa chọn quá nhiều trong
các chuẩn mực quốc tế.ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã tiến hành rà
soát lại toàn bộ các IAS. Do đó, sau khi đợc điều chỉnh lại vào năm 1993,
IAS 21 chỉ chấp nhận một phơng pháp duy nhất là toàn bộ chênh lệch tỷ
giá dù đã thực hiện hay cha, dù liên quan đến khoản mục dài hạn hay ngắn
hạn đều đợc xử lý vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
9
Cơ sở lý luận của phơng pháp kế toán này đợc giải thích dựa trên
quan điểm hai nghiệp vụ. Để thấy rõ lý luận của quan điểm này hãy xem
xét trờng hợp bán hàng chịu của 1 công ty Việt Nam cho 1 bạn hàng ở Mỹ.
Gái của lô hàng đợc xác định bằng đồng USD. Theo qun điếm hai nghiệp
vụ giao dịch này đợc xem là kết quả của hai quyết định đợc thực hiện đồng
thời.
- Quyết định về hoạt động dẫn đến việc chấp thuận bán hàng và tạo ra
doanh thu. Kết quả của quyết định này là lãi hoặc lỗ từ việc bán
hàng. Nh vậy, để tính toán chính xác phần lãi/lỗ tạo ra bởi quyết
định hoạt động này, khoản doanh thu tạo ra phải đợc ghi nhận bằng
tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh và giữ nghyên không đổi khi
tổng hợp để trình bày trên báo cáo tài chính (nghĩa là khoản doanh
thu tạo ra hoàn toàn không chịu ảnh hởng bởi sự thay đổi tỷ giá).
- Quyết định về tài chính đợc thực hiện dẫn đến khoản lãi hay lỗ về tài
chính cho doanh nghiệp. Nội dung của quyết định này chính là việc
doanh nghiệp đồng ý cho bạn hàng chậm thanh toán khoản nợ và
đồng thời không sử dụng một công cụ tài chính nào nhằm hạn chế
rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho khoản nợ này. Kết quả của quyết
định này là khi tỷ giá thay đổi, khoản nợ phải thu của công ty Việt
Nam (một khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ )sẽ liên tục thay đổi giá
trị (đợc đo lờng và ghi nhận bằng đồng Việt Nam ). Sự thay đổi về

giá trị này diễn ra liên tục kể từ sau khi nghiệp vụ phát sinh và làm
cho giá trị của khoản nợ tại mọi thời điểm đều có thể khác với giá trị
của nó khi ghi nhận ban đầu. Nói khác đi, khoản chênh lệch tỷ giá
đã bắt đầu phát sinh ngay khi giao dịch ngoại tệ phát sinh . Do đó,
chênh lệc tỷ giá cần đợc ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong
thời kỳ mà chúng phát sinh cho đến khi khoản nợ đợc thanh toán để
xác định đúng kết quả của quyết định tài chính đã thực hiện.
10
Những ngời bất đồng với quan điểm này cho rằng khoản chênh lệch
tỷ giá cha thực hiện không thực sự tác động lên dòng tiền của doanh
nghiệp (nghĩa là làm tăng lên hay giảm bớt số tiền thực tế mà doanh
nghiệp thu đợc hoặc chi ra) cho đến trớc khi khoản nợ đợc thanh
toán. Do đó, theo họ, khoản chênh lệch tỷ giá cha thực hiện không đ-
ợc phép ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Tuy nhiên, khi
thị trơng coong cụ tài chính phát triển, doanh nghiệp có thể tự do
thực hiện quyết định có nên sử dụng một công cụ tài chính để hạn
chế rủi ro cho khoản nợ hay không. Nếu doanh nghiệp lựa chọn cách
sử dụng một công cụ tài chính, rủi ro về chênh lệch tỷ giá sẽ đợc loại
trừ :ngợc lại nếu doanh nghiệp không dùng công cụ tài chính để đối
phó, họ đã thực hiện một quyết định tài chính và điều này đồng
nghĩa với việc khoản chênh lệch tỷ giá đã đợc thừa nhận nh một
khoản lãi hay lỗ thực sự ngay sau khi giao dịch phát sinh. Nừu đến
thời điểm cuối kỳ, khoản nợ cha đợc thanh toán, khoản lãi hoặc lỗ
do chênh lệch tỷ giá lũy kế đến thời điểm đó phải đợc ghi nhận vào
thu nhập hoặc chi phí trong niên độ bằng cách sử dụng tỷ giá tại thời
điểm cuối kỳ để ớc tính.
Nh vậy, về mặt lý luận, việc thay đổi cách thức xử lý đối với các
khoản chênh lệch tỷ giá cha thực hiện xuất phát từ quan điểm hai
nghiệp vụ và đợc củng cố bằng sự phát triển của thị trờng các công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro tài chinh .

III - Hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ở Việt Nam
1) Nguyên tắc hạch toán
Trờng hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác các đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi
11
quy đổi từ đơn vị tiền tệ này sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ
phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi trực tiếp
hoặc quy đổi cùng một số lợng tiền tề khác sang đơn vị tiền tệ theo tỷ giá
hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trờng hợp sau:
a) Thực tế trao đổi mua bán, trao đổi thanh toán các nghiệp vụ bằng
ngoại tệ trong kỳ ( chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản
chênh lêch từ việc trao đổi thực tiễn hoặc quy đổi cùng nmột số lợng đơn vị
tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác
nhau.Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thờng đợc phát sinh trong các giao
dịch mua và bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán nợ phải trả hay ứng tr-
ớc để mua hàng; hoặc vay hay cho vay bằng đơn vị tìên tệ khác với đơn
vị tiền tệ kế toán. Trong các trờng hợp trên tỷ giá hối đoái giữa các đơn vị
tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ đợc ghi nhận theo tỷ giá hối đoái
ngày giao dịch ( tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch tính bình
quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).Chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ ( chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở
doanh nghiệp bao gồm:
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu t xây dựng để hình thành tái sản cố định ( giai đoạn trớc hoạt động )
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
kinh doanh, kể cả hoạt động đầu t XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh
vừa có hoạt động đầu t xây dựng.

b) Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập
bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính:
12
Tại thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục
tiền tệ ( Số d của các tài khoản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu,
nợ phải trả đợc phản ánh đồng thời theo đơnvị tiền tệ kế toán và theo đơn
vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải đợc báo cáo bằng tỷ giá cuối
năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nớc Việt nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài
chính, gồm:
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng cân đối kế toán ở thời
điểm cuối năm do đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến giai đoạn đầu t xây dựng( giai đoạn trớc hoạt động)
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày thành lập bảng cân đối kế toán
ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng
rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc hạch toán
theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không đợc đánh giá lại
các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để
dự phòng rủi ro hối đoái.
2. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng
cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính.
2.1 các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo 1 đơn

vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
13
dụng trong kế toán ( nếu đợc chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra
đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về
nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế( sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi
sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các
tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đăng chuyển, các khoản phải
thu, các khoản phải trả và tài khoản 007 ngoại tệ các loại ( tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán.
2.2 Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu,hàng tồn kho,TSCĐ,chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác,bên nợ các tài khoản vốn bằng
tiền...Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế
toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.3 Đối với bên có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt
Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
ghi trên sổ kế toán ( tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trớc xuất tr-
ớc ).
2.4 Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên nợ của các
tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch. Cuối năm tài chính các số
d nợ phải trả hoặc d nợ phải thu có gốc ngoại tệ đợc đánh giá lại theo tỷ giá
14

giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng
nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
2.5 Đối với bên nợ của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên có của các
tài khoản nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế băng ngoại tệ phải
đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá trên sổ kế toán.
2.6 Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
2.7 Trờng hợp mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán
theo tỷ giá thực tế mua, bán.
3) Nguyên tắc sử lýchênh lệch tỷ giá hối đoái
3.1 Sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh:
Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dơng lịch( đã đợc
chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đợc ghi nhận ngay
vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết
quả kinh doanh của năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong
kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liênquan đến hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản thì cũng sử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí
tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm tài chính.
15
Doanh nghiệp không đợc chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản

mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
3.2 Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
do đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu t xây dựng ( giai đoạn
trớc hoạt động) nh sau:
Trong giai đoạn đầu t xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối kế toán ( chỉ
tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh trong giai đoạn đầu t xây dựng( lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không
tính vào trị giá tái sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính
hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có tài sản cố định và
các tài sản đầu t hoàn thành đa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm
kể từ khi công trình hoạt động.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đa tài
sản cố định vào sử dụng( lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái không tính vào giá trị
tài sản cố định hoàn thành đầu t mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian
tối đa là 5 năm ( kể từ khi công trình đa vào hoạt động).
3.3 Sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo
tài chính của hoạt động ở nớc ngoài.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nớc ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo đơcj
tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong
kỳ nh quy định tại điểm 3.1 phần II của thông t này.
16
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở nớc ngoài hoạt động độc lập đợc phản ánh luỹ kế trên tài khoản 413-
chênh lệch tỷ giá hối đoái và chỉ đợc tính vào chi phí tài chính hoặc doanh

thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu t thuần đó ở
cơ sở nớc ngoài.
4) kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.1 tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá hối đoái
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong hoạt động đầu t xây dựng cơ bản ( giai đoạn trớc hoạt động);
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nớc ngoài và tình hình xử lý số chênh
lệch giá hối đoái đó
Hạch toán tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái cần tôn trọng 1
số quy định sau:
1) Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
vào tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các trờng hợp sau:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của
hoạt động đầu t xây dựng cơ bản trong giai đoạn trớc hoạt động của doanh
nghiệp mới thành lập khi cha hoàn thành đầu t.
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản ( doanh nghiệp kinh doanh vừa có hoạt động
đầu t xây dựng cơ bản).
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nớc ngoài hoạt động độc lập.
17
2.Cuối năm tài chính kế toán đánh giá lại số d các tài khoản tiền
mặt tiền gửi ngân hàng tiền đang chuyển các khoản tơng đơng
tiền,các khoản phải thu, các khoản phải trả gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài

chính. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá số d ngoại tệ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đợc hạch toán vào tài khoản 413 chênh lệch
tỷ giá hối đoái ,sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc
giảm do đánh giá lại phải chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu
hoạt động tài chính.
3. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu t xây dựng cơ ban ( giai đoạn trớc hoạt
động) đợc phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối kế toán khoản mục chênh lệch
tỷ giá. ( Tài khoản 413)
Khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái
này đợc tính ngay, hoặc phân bổ tối đa là 5 năm vào doanh thu hoạt động
tài chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi công trình hoàn thành đa vào hoạt
động.
4. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở nớc ngoài phải tuân thủ quy định tại đoạn 24, chuẩn mực số 10 -
ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và đợc hạch toán trên tài khoản
413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái và đợc ghi nhận vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo quy định của đoạn 30, chuẩn mực số 10 ảnh
hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
5. Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại
tệ thì các nghiệp vụ kinh tế mua,bán ngoại tệ phát sinh đợc quy đổi ra đồng
tiền Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ
18
giá thực tees mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ đợc hạch toán
vào tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính hoặc vào tài khoản 635
chi phí tài chính
6. Đối với các tổng công ty, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản
ánh trên bảng cân đối kế toán hợp nhất chỉ phản ánh khoản chênh lệch tỷ
giá khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nớc ngoài để hợp nhất báo

cáo tài chính và khoản chênh lệch tỷ giá của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản cha hoàn thành ( giai đoạn trớc hoạt động) của các đơn vị thành viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Bên nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ( lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản ( doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,có cả hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản)
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nớc ngoài ( lỗ tỷ giá)
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đó đánh giá lại khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính( lãi tỷ giá) của hoạt động kinh
doanh vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh gía lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t xây dựng
cơ bản ( khi kết thúc giai đoạn đầu t xây dựng cơ bản) vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nớc ngoài ( lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính
khi thanh lý khoản đầu t thuần do cơ sở nớc ngoài.
19
Bên có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ( lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu t xây dựng cơ bản ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản ( giai đoạn trớc hoạt động)
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ

sở ở nớc ngoài ( lãi tỷ giá).
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ( lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động
kinh doanh vào chi phí tài chính.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại
các khoản mục có gốc ngoại tệ ( lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản ( khi hoàn thành đầu t giai đoạn trớc hoạt động ) vào chi phí hoạt động
tài chính hoặc phân bổ dần.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nớc ngoài ( lỗ tỷ giá ) và chi phí tài chính khi thanh lý
khoản đầu t thuần đó ở nớc ngoài.
Tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá hối đoái có thể có số d bên nợ
hoặc số d bên có.
Số d bên nợ
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc đánh giá lại các khoản mục
ngoại tệ có gốc tiền tệ (lỗ tỷ giá ) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản( giai đoạn trớc hoạt động cha hoàn thành đầu t) ở thời đỉêm lập báo
cáo kế toán cuối năm tài chính.
Số d bên có:
20
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại tiền tệ có
gốc ngoại tệ ( lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản( giai đoạn tr-
ớc hoạt động cha hoàn thành đầu t) ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán
cuối năm tài chính.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở nớc ngoài cha xử lý ở bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
Tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 4131 - chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính:
phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục

có gốc ngoại tệ ( lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh
doanh, kể cả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản ( doanh nghiệp kinh doanh
có hoạt động đầu t cơ bản).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu t
xây dựng cơ bản: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
chênh lệch tỷ giá do hoạt động đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ ( lãi, lỗ tỷ giá)của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản ( giai đoạn trớc
hoạt động, cha hoàn thành đầu t).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo
tài chính. Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đã chuyển đổi báo
cáo tài chính của cơ sở ở nớc ngoài hoạt động độc lập.
4.2 Tài khoản 242 - chi phí trả trớc dài hạn
Bổ sung nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trớc dài hạn:
Bên nợ:
Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( trờng hợp lỗ
tỷ giá ) của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản ( giai đoạn trớc hoạt động khi
hoàn thành đầu t ).
21
Bên có:
Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản ( giai đoạn trớc hoạt động ) khi hoàn thành đầu t vào chi phí
tài chính.
Số d bên nợ:
Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lõ tỷ giá ) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản ( giai đoạn trớc hoạt động ) khi hoàn thành đầu t cha xử lý tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng biệt chênh lệch tỷ giá hối

đoái ( lỗ tỷ giá ) phát sinh trong giai đoạn trớc hoạt động của hoạt động đầu
t xây dựng cơ bản cha phân bổ.
4.3 Tài khoản 3387 - Doanh thu cha thực hiện
Bổ sung nội dung phản ánh của tài khoản 3387 - doanh thu cha thực hiện.
Bên nợ :
Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi tỷ giá ) của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản ( giai đoạn trớc hoạt động) đã hoàn thành vào doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ.
Bên có:
Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( trờng hợp lãi tỷ giá ) của hoạt động
đầu t xây dựng cơ bản ( giai đoạn trớc hoạt động ) khi hoàn thành đầu t để
phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính.
Số d bên có:
Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi tỷ giá ) của hoạt động đầu t xây dựng cơ
22
bản ( giai đoạn trớc hoạt động ) khi hoàn thành đầu t cha xử lý tại thời
đỉêm lập bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng biệt về
chênh lệch tỷ giá hối đoái ( lãi tỷ giá ) cha phân bổ.
4.4 Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bổ sung nội dung phản ánh của tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính
Bên nợ
- Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động
đầu t xây dựng cơ bản ( lãi tỷ giá ) ( giai đoạn trớc hoạt động, khi hoàn
thành đầu t) để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi

báo cáo tài chính của hoạt động ở nớc ngoài để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu
t xây dựng cơ bản ( lãi tỷ giá ) ( giai đoạn trớc hoạt động ) đã hoàn thành
đầu t vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo
cáo tài chính của hoạt động ở nớc ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính.
4.5 - Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bổ sung nội dung của tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Bên nợ:
- Phản ánh số chênh lệch phân bổ tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu
t xây dựng cơ bản ( lỗ tỷ giá ) ( giai đoạn trớc hoạt động ) đã hoàn thành
đầu t vào chi phí tài chính.
- Phản ánh khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo
cáo tài chính của hoạt động ở nớc ngoài ( lỗ tỷ giá ) vào chi phí tài chính.
23
Bên có:
- Phản ánh số kết chuyển khoản chênh lệch xử lý hối đoái của hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản ( lỗ tỷ giá) ( giai đoank trớc hoạt động ) đã
hoàn thành đầu t để xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo
tài chính của hoạt động ở nớc ngoài ( lỗ tỷ giá ) để xác định kết quả kinh
doanh.
5 - Phơng pháp hạch toán kế toán một số nhiệm vụ kinh tế chủ yếu
5.1 -Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
5.1.1 - kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
đang sản xuất, kinh doanh.
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật t, hàng
hoá, tái sản cố định, dịch vụ, ghi:
Nợ các tài khoản
151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133, theo tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch
Nợ tài khoản 635 - chi phí tài chính ( lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các tài khoản 111( 1112) 112( 1122) ( theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế
toán )
-Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng
hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ Tk 151 , 152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133
theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
Có các tài khoản 111 ( 1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá hối
đoái ghi sổ kế toán )
24
Có tài khoản 515 - doanh thu hoạt động tài chính ( lãi tỷ giá
hối đoái)
b) Khi nhận hàng hoá dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn
hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ, bằng ngoại tệ, căn cứ
tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch ghi:
Nợ tài khoản có liên quan ( theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các tài khoản 331,341,342, 336,( theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
c) Khi thanh toán nợ phải trả ( nợ phải trả ngời bán, nợ vay ngăn
hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các tài khoản 311,315,341,342,( tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán )
Nợ tài khoản 635 - chi phí tài chính ( lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các tài khoản 111 ( 1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế
toán )

-Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ tài khoản 311,315,331,336,341,342tỷ giá hối đoái ghi sổ kế
toán
Có 515 - doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái )
Có các tài khoản 111 ( 1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá hối
đoái ghi sổ kế toán )
d) khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi :
Nợ các tài khoản 111 ( 1112), 112 (1122),131 ( theo tỷ giá hối
đoái BQLNH)
25

×